Inhaltsverzeichnis
Auswahl der wissenschaftlichen Literatur zum Thema „Water Pollution Vietnam“
Geben Sie eine Quelle nach APA, MLA, Chicago, Harvard und anderen Zitierweisen an
Machen Sie sich mit den Listen der aktuellen Artikel, Bücher, Dissertationen, Berichten und anderer wissenschaftlichen Quellen zum Thema "Water Pollution Vietnam" bekannt.
Neben jedem Werk im Literaturverzeichnis ist die Option "Zur Bibliographie hinzufügen" verfügbar. Nutzen Sie sie, wird Ihre bibliographische Angabe des gewählten Werkes nach der nötigen Zitierweise (APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver usw.) automatisch gestaltet.
Sie können auch den vollen Text der wissenschaftlichen Publikation im PDF-Format herunterladen und eine Online-Annotation der Arbeit lesen, wenn die relevanten Parameter in den Metadaten verfügbar sind.
Zeitschriftenartikel zum Thema "Water Pollution Vietnam"
SODA, Satoshi, und Tetsuo MINAMI. „Water Quality Index Analysis of Water Pollution of Ha Long Bay, Vietnam“. Journal of Environmental Conservation Engineering 49, Nr. 4 (20.07.2020): 209–13. http://dx.doi.org/10.5956/jriet.49.209.
Der volle Inhalt der QuelleTan Hoi, Huynh. „Current Situation of Water pollution in Vietnam and Some Recommendations“. IOP Conference Series: Earth and Environmental Science 442 (17.03.2020): 012014. http://dx.doi.org/10.1088/1755-1315/442/1/012014.
Der volle Inhalt der QuelleНгуен, Динь Дап, Din' Dap Nguen, В. Волшаник, V. Volshanik, Н. Джумагулова und N. Dzhumagulova. „Monitoring of Water Quality’s Ecological Status in Tolich River in Hanoi, Vietnam“. Safety in Technosphere 6, Nr. 5 (21.02.2018): 9–15. http://dx.doi.org/10.12737/article_5a8557b5b11699.50260941.
Der volle Inhalt der QuelleNguyen Dinh Dap, V. I. Telichenko und M. Y. Slesarev. „Источники и причины загрязнения поверхностных вод водоемов в Ханое (Вьетнам)“. Vestnik MGSU, Nr. 10 (Oktober 2018): 1234–42. http://dx.doi.org/10.22227/1997-0935.2018.10.1234-1242.
Der volle Inhalt der QuelleSon, Cao Truong, Nguyen Thị Huong Giang, Trieu Phuong Thao, Nguyen Hai Nui, Nguyen Thanh Lam und Vo Huu Cong. „Assessment of Cau River water quality assessment using a combination of water quality and pollution indices“. Journal of Water Supply: Research and Technology-Aqua 69, Nr. 2 (20.01.2020): 160–72. http://dx.doi.org/10.2166/aqua.2020.122.
Der volle Inhalt der QuelleGrayman, W. M., H. J. Day und R. Luken. „Regional water quality management for the Dong Nai River Basin, Vietnam“. Water Science and Technology 48, Nr. 10 (01.11.2003): 17–23. http://dx.doi.org/10.2166/wst.2003.0528.
Der volle Inhalt der QuelleBui, Nguyen Khanh. „Water environmental protection in craft villages of Vietnam“. E3S Web of Conferences 258 (2021): 08009. http://dx.doi.org/10.1051/e3sconf/202125808009.
Der volle Inhalt der QuelleQUAN, Pham Van, Hiroaki FURUMAI, Futoshi KURISU, Ikuro KASUGA, Cao The HA und Le Van CHIEU. „Water Pollution Characterization by Pathogenic Indicators in Water Runoff in the Downtown of Hanoi, Vietnam“. Journal of Water and Environment Technology 8, Nr. 3 (2010): 259–68. http://dx.doi.org/10.2965/jwet.2010.259.
Der volle Inhalt der QuelleHoang LE, Anh, Akihiro TOKAI und Yugo YAMAMOTO. „Structural Analysis of Relationship between Economic Activities and Water Pollution in Vietnam“. JOURNAL OF JAPAN SOCIETY OF HYDROLOGY AND WATER RESOURCES 25, Nr. 3 (2012): 139–51. http://dx.doi.org/10.3178/jjshwr.25.139.
Der volle Inhalt der QuelleT Nguyen, N. T. „Risks assessment of water pollution at estuary area of red river (Vietnam)“. IOP Conference Series: Materials Science and Engineering 451 (14.12.2018): 012204. http://dx.doi.org/10.1088/1757-899x/451/1/012204.
Der volle Inhalt der QuelleDissertationen zum Thema "Water Pollution Vietnam"
Bui, Thi Kim Anh, Dinh Kim Dang, Trung Kien Nguyen, Ngoc Minh Nguyen, Quang Trung Nguyen und Hong Chuyen Nguyen. „Phytoremediation of heavy metal polluted soil and water in Vietnam“. Saechsische Landesbibliothek- Staats- und Universitaetsbibliothek Dresden, 2015. http://nbn-resolving.de/urn:nbn:de:bsz:14-qucosa-176919.
Der volle Inhalt der QuellePhương pháp sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm đã được nghiên cứu nhiều trong thập kỷ qua do chi phí thấp và thân thiện với môi trường. Hầu hết các nghiên cứu về xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong đất và nước bằng thực vật đã được thực hiện ở các nước phát triển nhưng ít có tại Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu một số kết quả dùng công nghệ thực vật để xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong đất và nước tại Viện Công nghệ môi trường trong những năm gần đây. Dối với xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong nước, một số thực vật có khả năng tích lũy tốt kim loại nặng như Vetiveria zizanioides, Phragmites australis, Eichhornia crassipes, Pistia stratiotes, Ipomoea aquatica, Nypa fruticans và Enhydra fluctuans. Sự hấp thụ và tích lũy kim loại nặng trong phần trên mặt đất và rễ của 33 loài thực vật bản địa tại Thái Nguyên cũng đã được xác định. Hai loài thực vật khảo sát là Pteris vittata và Pityrogramma calomelanos là những loài siêu tích lũy As, chứa hơn 0,1% As trong phần trên mặt đất của cây. leusine indica, Cynodon dactylon, Cyperus rotundus và Equisetum ramosissimum tích lũy Pb (0,15-0,65%) và Zn (0,22-1,56%) rất cao trong rễ. Một số thí nghiệm đánh giá tiềm năng của một số thực vật là đối tượng tốt cho xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong đất đã được tiến hành trong phòng thí nghiệm của Viện Công nghệ môi trường
Bui, Thi Kim Anh, Dinh Kim Dang, Trung Kien Nguyen, Ngoc Minh Nguyen, Quang Trung Nguyen und Hong Chuyen Nguyen. „Phytoremediation of heavy metal polluted soil and water in Vietnam“. Technische Universität Dresden, 2014. https://tud.qucosa.de/id/qucosa%3A28882.
Der volle Inhalt der QuellePhương pháp sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm đã được nghiên cứu nhiều trong thập kỷ qua do chi phí thấp và thân thiện với môi trường. Hầu hết các nghiên cứu về xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong đất và nước bằng thực vật đã được thực hiện ở các nước phát triển nhưng ít có tại Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu một số kết quả dùng công nghệ thực vật để xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong đất và nước tại Viện Công nghệ môi trường trong những năm gần đây. Dối với xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong nước, một số thực vật có khả năng tích lũy tốt kim loại nặng như Vetiveria zizanioides, Phragmites australis, Eichhornia crassipes, Pistia stratiotes, Ipomoea aquatica, Nypa fruticans và Enhydra fluctuans. Sự hấp thụ và tích lũy kim loại nặng trong phần trên mặt đất và rễ của 33 loài thực vật bản địa tại Thái Nguyên cũng đã được xác định. Hai loài thực vật khảo sát là Pteris vittata và Pityrogramma calomelanos là những loài siêu tích lũy As, chứa hơn 0,1% As trong phần trên mặt đất của cây. leusine indica, Cynodon dactylon, Cyperus rotundus và Equisetum ramosissimum tích lũy Pb (0,15-0,65%) và Zn (0,22-1,56%) rất cao trong rễ. Một số thí nghiệm đánh giá tiềm năng của một số thực vật là đối tượng tốt cho xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong đất đã được tiến hành trong phòng thí nghiệm của Viện Công nghệ môi trường.
Vo, Le Phu. „Urban stormwater management in Vietnam“. Title page, table of contents and abstract only, 2000. http://web4.library.adelaide.edu.au/theses/09ENV/09envl595.pdf.
Der volle Inhalt der QuelleNguyen, Bich Thuy, Thi Bich Ngoc Nguyen, Thi Thuy Duong, Thi My Hanh Le, Quoc Long Pham, Duc Nghia Le und Thi Phuong Quynh Le. „Preliminary investigations of organic pollution in water environment of some urban lakes in Hanoi city, Vietnam“. Technische Universität Dresden, 2016. https://tud.qucosa.de/id/qucosa%3A32441.
Der volle Inhalt der QuelleHệ thống hồ ở Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người dân. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhiều hồ trong nội đô đã và đang bị ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ. Bài báo này trình bày kết quả khảo sát ô nhiễm hữu cơ tại 10 hồ trong thành phố Hà Nội: hồ Tây, Trúc Bạch, Thiền Quang, Ba Mẫu, Bảy Mẫu, Hoàn Kiếm, Ngọc Khánh, Giảng Võ, Thành Công và Thủ Lệ trong thời gian từ tháng 3 năm 2014 đến tháng 2 năm 2015. Kết quả khảo sát cho thấy hồ Ba Mẫu bị ô nhiễm hữu cơ ở mức IV, các hồ còn lại bị ô nhiễm hữu cơ ở mức III. Ô nhiễm hữu cơ tại các hồ có thể do cả hai nguồn cung cấp chất hữu cơ, ngoại lai và nội sinh. So với kết quả quan trắc trước đây, chất lượng nước 10 hồ Hà Nội đã được cải thiện do gần đây đã áp dụng một số biện pháp bảo vệ môi trường cho các hồ.
Anh, Pham Nguyet. „Study on household wastewater characterization and septic tanks' function in urban areas of Vietnam“. 京都大学 (Kyoto University), 2014. http://hdl.handle.net/2433/192229.
Der volle Inhalt der QuelleLe, Nhu Da, Thi Phuong Quynh Le und Thi Thuy Duong. „Observation of organic matters concentrations in agricultural runoff in the Red River Delta (Vietnam)“. Technische Universität Dresden, 2019. https://tud.qucosa.de/id/qucosa%3A70811.
Der volle Inhalt der QuelleDo sử dụng phân bón và thể tích nước tưới lớn, canh tác nông nghiệp đã và đang góp phần đáng kể gây ô nhiễm nguồn nước. Sông Hồng nằm ở Việt Nam, nơi ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Bài báo trình bày kết quả quan trắc hàm lượng cacbon hữu cơ (TOC) bao gồm dạng hòa tan (DOC) và không tan (POC), trong nước chảy tràn từ đất canh tác (rau, hoa, lúa) ở đồng bằng sông Hồng năm 2013 -2014. Kết quả cho thấy DOC thay đổi rất rộng từ 1,0 mg.L-1 đến 37,1 mg.L-1, trung bình đạt 10,2 ± 6,2 mg.L-1 trong khi POC thay đổi từ 0,5 mg. L-1 đến 4,5 mg.L-1, trung bình đạt 1,7 ± 0,7 mg.L-1 đối với 104 mẫu nước. TOC từ trồng rau và hoa (11,7 ± 7,3 mg. L-1 và 12,6 ± 6,0 mg.L-1) cao hơn so với trồng lúa (8,5 ± 6,6 mg. L-1). TOC trong mùa mưa thấp hơn so với mùa khô. Cần thường xuyên giám sát và nỗ lực kiểm soát ô nhiễm chất hữu cơ do nước chảy tràn từ đất canh tác ở lưu vực sông Hồng.
Perrett, Darren. „Water Governance and Pollution Control in Peri-Urban Ho Chi Minh City, Vietnam: The Challenges Facing Farmers and Opportunities for Change“. Thesis, 2008. http://hdl.handle.net/10012/3967.
Der volle Inhalt der QuelleNguyen, Van Trai. „The influences of shrimp farming and fishing practices on natural fish conservation in Can Gio, Ho Chi Minh City, Vietnam“. 2008. http://hdl.handle.net/1959.13/33064.
Der volle Inhalt der QuelleShrimp farming and capture fishery are two of the major industries of Can Gio district, Ho Chi Minh City, southern Vietnam. These industries have recently developed and contributed to the improvement of local economy. However, they have also raised environmental concerns regarding water pollution and fish stock depletion. The negative impacts of shrimp farm effluents on the water quality of mainstream rivers and fish communities have not been studied in Can Gio. Additionally, there is a lack of research on the influence of the current fisheries management on environmental protection and fish conservation in this district. The goal of this study was to address key issues in fisheries management in Can Gio in regard to the impacts of wastewater from shrimp farming on the water quality of mainstream rivers that affect the local fish communities, and the influence of improper fishing practices that lead to the depletion of local fish stocks. This study also aimed to propose strategies to improve the local fisheries management for more environmentally responsible productions. Two mainstream surveys were developed to obtain data, i.e. environmental surveys for the assessment of water quality and pollution impacts on fish communities; and people interviews for the examination of fisheries management related to shrimp farming and fishing practices. The findings were used as a baseline to develop appropriate strategies for improving the management in terms of promoting sustainable productions both in shrimp farming and capture fishery industries and protecting the environment. This study found that shrimp farming, especially intensive farms have contributed to water pollution in mainstream rivers in Can Gio, and in turn the water pollution has adversely affected the local fish communities. The waters adjacent to the intensive farms were contaminated with high concentrations of organic matter. The number of fish species reduced and tolerant species appeared at higher proportions in these areas. Many improper practices in shrimp farming and fishing as well as weaknesses in government management were addressed to be the key issues leading to environmental pollution and fish depletion. The proposed strategies focused on improving the management at both government and community levels. Promoting community-based management was suggested as a key to the success in fisheries management in Can Gio.
Bücher zum Thema "Water Pollution Vietnam"
Bagchi, Amiya Kumar. The 1990s. Oxford University Press, 2018. http://dx.doi.org/10.1093/oso/9780198817345.003.0006.
Der volle Inhalt der QuelleBuchteile zum Thema "Water Pollution Vietnam"
Thuan, Nguyen Trung, und Yoshiro Higano. „A Study on the Pollution Control Policy for Industrial Waste Water in Hanoi City, Vietnam“. In Design for Innovative Value Towards a Sustainable Society, 1118–22. Dordrecht: Springer Netherlands, 2012. http://dx.doi.org/10.1007/978-94-007-3010-6_236.
Der volle Inhalt der QuelleViet, Huynh, und Mitsuyasu Yabe. „Impact of Industrial Water Pollution on Rice Production in Vietnam“. In International Perspectives on Water Quality Management and Pollutant Control. InTech, 2013. http://dx.doi.org/10.5772/54279.
Der volle Inhalt der QuelleVan, Mai, und Do Thanh. „Urbanization, Water Quality Degradation and Irrigation for Agriculture in Nhue River Basin of Vietnam“. In Irrigation - Water Management, Pollution and Alternative Strategies. InTech, 2012. http://dx.doi.org/10.5772/29032.
Der volle Inhalt der Quelle„REDUCING ACID POLLUTION FROM RECLAIMED ACID SULPHATE SOILS: EXPERIENCES FROM THE MEKONG DELTA, VIETNAM“. In Water and the Environment, 87–95. CRC Press, 2003. http://dx.doi.org/10.1201/9781482272086-16.
Der volle Inhalt der QuelleWurster, Charles F. „EDF, Barely an Organization, Getting Its Act Together“. In DDT Wars. Oxford University Press, 2015. http://dx.doi.org/10.1093/oso/9780190219413.003.0010.
Der volle Inhalt der QuelleKonferenzberichte zum Thema "Water Pollution Vietnam"
TUAN KIET, TRUONG HONG VO, PHAM THI NGUYEN und NGUYEN THI KIM THOA. „USE OF AGRO-INPUTS IN AGRICULTURAL PRODUCTION AND WATER RESOURCES POLLUTION: A CASE STUDY OF CHU-MANGO IN THE MEKONG RIVER DELTA, VIETNAM“. In SUSTAINABLE WATER RESOURCES MANAGEMENT 2021. Southampton UK: WIT Press, 2021. http://dx.doi.org/10.2495/wrm210081.
Der volle Inhalt der QuelleYou might want to see the page in this language: English.