To see the other types of publications on this topic, follow the link: Điện Biên Phủ.

Journal articles on the topic 'Điện Biên Phủ'

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 50 journal articles for your research on the topic 'Điện Biên Phủ.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

Huấn, Nguyễn Thế, Vũ Thị Thanh Thủy та Trần Quốc Long. "NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ GIAI ĐOẠN 2017-2019". TNU Journal of Science and Technology 226, № 18 (2021): 203–10. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5291.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được tiến hành tại thành phố Điện Biên Phủ là trung tâm kinh tế-chính trị-xã hội của tỉnh Điện Biên, là địa phương đang có tốc độ đô thị hóa nhanh. Phát triển kinh tế của Điện Biên đã là động lực lớn tác động đến giá đất của thành phố trong thời gian qua. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở tại thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2019 có ý nghĩa quan trọng cho công tác quản lý đất đai và làm cơ sở cho việc phát triển thị trường Bất động sản. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ chủ yếu là: (1) yếu tố vị trí; (2) yếu tố pháp lý của thửa đất; (3) yếu tố quy hoạch; (4) yếu tố cá biệt; (5) yếu tố chính sách. Qua việc đánh giá mức độ quan trọng của 5 yếu tố ảnh hưởng đến giá đất cho thấy yếu tố vị trí có mức độ ảnh hưởng đến giá đất cao nhất và yếu tố chính sách có mức độ ảnh hưởng đến giá đất là thấp nhất. Trong khi đó, diện tích thửa đất, thu nhập của người dân và giá đất của thị trường có mối quan hệ hữu cơ với nhau; bên cạnh đó một số yếu tố như bất động sản gắn liền với đất, một số yếu tố pháp lý, yếu tố thị trường cũng có ảnh hưởng đến giá đất trên địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu cũng đề xuất và đưa ra những vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn tới các ảnh hưởng đa chiều và tại nhiều khu vực để làm cơ sở quan trọng cho công tác Định giá đất và Quản lý đất đai.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Goscha, Christopher. "Contested territory: Điện Biên Phủ and the making of northwest Vietnam". South East Asia Research 29, № 2 (2021): 265–66. http://dx.doi.org/10.1080/0967828x.2021.1893462.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Lê, Phong. "NHỮNG SỰ KIỆN CHÍNH TRONG BỨC TRANH VĂN NGHỆ VIỆT NAM THỜI CHỐNG PHÁP Ở VIỆT BẮC - THỦ ĐÔ KHÁNG CHIẾN (1945-1954)". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 3, № 5 (2020): 9–17. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2017/136.

Full text
Abstract:
Tổng thể bức tranh văn hóa - văn nghệ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám - 1945 đến chiến thắng Điện Biên Phủ 1954 ở Việt Bắc - thủ đô kháng chiến chống Pháp. Các hoạt động về tổ chức, xây dựng đội ngũ, tranh luận, phong trào sáng tác; và các Giải thưởng về văn học - nghệ thuật ở Việt Bắc và các địa phương trong cả nước.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Le Failler, Philippe. "Une divinité de circonstance. Le culte de Hoàng Công Chất à Điện-Biên-Phủ". Bulletin de l'Ecole française d'Extrême-Orient 93, № 1 (2006): 183–205. http://dx.doi.org/10.3406/befeo.2006.6035.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Nguyen, Thuy Linh. "Review: Contested Territory: Điện Biên Phủ and the Making of Northwest Vietnam, by Christian C. Lentz". Journal of Vietnamese Studies 15, № 4 (2020): 113–15. http://dx.doi.org/10.1525/vs.2020.15.4.113.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Dũng, Lưu Văn. "Trung ương cục miền Nam lãnh đạo công tác tập kết chuyển quân ở Nam Bộ (1954-1955)". Tạp chí Khoa học 15, № 8 (2019): 124. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.15.8.2297(2018).

Full text
Abstract:
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã buộc thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương. Một trong những nội dung của Hiệp định Giơ-ne-vơ là quân đội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tập kết chuyển quân từ Nam ra Bắc. Tại Nam Bộ, qua những chỉ đạo chặt chẽ của Trung ương Cục miền Nam đã góp phần làm cho công tác tập kết chuyển quân diễn ra thành công, tạo tiền đề cho việc chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước về sau.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Lê, Đình Trọng, Ngọc Anh Thư Nguyễn, Phước Vinh Bùi, Duy Thon Tô, Văn Têl Nguyễn та Minh Thiện Phạm. "Hoạt động tập kết chuyển quân tại Cao Lãnh năm 1954". Dong Thap University Journal of Science 12, № 9 (2023): 112–20. http://dx.doi.org/10.52714/dthu.12.9.2023.1207.

Full text
Abstract:
Sau thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954, Hiệp định Genève được ký kết, nước ta tạm thời bị chia cắt thành hai miền, lấy Vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời. Việc đình chiến quy định quân đội hai bên ngừng bắn, quân đội cách mạng phải tập kết ra Bắc, còn quân đội Pháp phải tập kết vào Nam, sau hai năm, sẽ bắt đầu tổng tuyển cử và thống nhất lại đất nước... Cao Lãnh lúc bấy giờ là một trong ba điểm tập kết chuyển quân ra Bắc, có thời gian 100 ngày chuẩn bị tập kết và chuyển quân. Trong thời gian này, quân dân Cao Lãnh đã tổ chức nhiều hoạt động quan trọng như: xây lại mộ cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, xây dựng bia tưởng niệm, dạy học,… tạo tiếng vang lớn, giúp cho vững lòng hơn đối với cả người đi và người ở lại, khiến họ vững tin đấu tranh xây dựng, vun đắp cho cách mạng Việt Nam nói chung, ở Cao Lãnh nói riêng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Thanh Bình, Đỗ. "From the experience of courting international support during the anti-American Resistance war to the creation of a force in protect the sovereignty of the sea and islands." Journal of Science, Social Science 60, no. 10 (2015): 3–9. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1067.2015-0050.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Văn Hùng, Khuất. "The specialcharacteristicsof the political - spiritual strength in the historic victory of Dien Bien Phu." Journal of Science, Social Science 61, no. 5 (2016): 119–23. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1067.2016-0069.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Dũng, Lưu Văn. "HOẠT ĐỘNG TẬP KẾT CHUYỂN QUÂN CỦA LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG TẠI KHU TẬP KẾT XUYÊN MỘC (BÀ RỊA) NĂM 1954". Tạp chí Khoa học 19, № 1 (2022): 115. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.19.1.3191(2022).

Full text
Abstract:
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã buộc thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương. Theo điều khoản của Hiệp định, quân đội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có 300 ngày để thực hiện tập kết chuyển quân từ Nam ra Bắc. Bài viết tìm hiểu hoạt động tập kết chuyển quân của lực lượng cách mạng tại khu tập kết Xuyên Mộc (Bà Rịa), đây là vùng tập kết với thời hạn ngắn nhất (80 ngày). Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù gặp nhiều khó khăn do đối phương gây ra, nhưng nhờ công tác lãnh đạo, chuẩn bị chu đáo của chính quyền kháng chiến các cấp mà hoạt động tập kết chuyển quân đã diễn ra an toàn, đảm bảo đúng thời gian theo Hiệp định, để lại bài học kinh nghiệm cho các khu tập kết Cao Lãnh (100 ngày), Chắc Băng – Cà Mau (200 ngày) và tạo tiền đề cho việc chuẩn bị lực lượng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước về sau.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Vũ Hải Sản. "Chiến thắng Điện Biên Phủ - điểm hội tụ về sự lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh". Quản lý nhà nước, № 339 (16 квітня 2024): 3–8. http://dx.doi.org/10.59394/qlnn.339.2024.837.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

Dũng, Lưu Văn. "HOẠT ĐỘNG TẬP KẾT CHUYỂN QUÂN CỦA LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG Ở TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 1954". TNU Journal of Science and Technology 229, № 08 (2024): 201–10. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9506.

Full text
Abstract:
Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 đã khiến cho thực dân Pháp phải đặt bút ký Hiệp định Genève về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam, Lào và Campuchia. Theo điều khoản của Hiệp định, quân đội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện tập kết chuyển quân từ Nam ra Bắc trong thời hạn là 300 ngày. Mục đích của bài viết này là phục dựng lại hoạt động tập kết chuyển quân của lực lượng cách mạng tại khu tập kết Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận), đây là vùng tập kết với thời hạn 80 ngày. Thông qua các phương pháp lịch sử, logic, phân tích, khảo cứu tài liệu... kết quả nghiên cứu chỉ rõ sau ngày đình chiến, mặc dù được tiến hành trong hoàn cảnh lịch sử có nhiều khó khăn, phức tạp nhưng nhờ sự chỉ đạo của chính quyền kháng chiến các cấp mà hoạt động tập kết chuyển quân đã diễn ra an toàn, đúng theo hạn định, góp phần vào thành công chung của công tác tập kết chuyển quân ở miền Nam và tạo tiền đề cho việc chuẩn bị lực lượng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước về sau.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Giang, Nguyễn Trường, Lê Trần Hoàng, Trương Văn Hải та ін. "Đặc điểm người bệnh duy trì 12 tháng trong chương trình thí điểm cấp thuốc methadone nhiều ngày tại 3 tỉnh việt nam". Tạp chí Nghiên cứu Y học 174, № 1 (2024): 51–59. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2104.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu cắt ngang mô tả đặc điểm và mức độ đáp ứng các tiêu chí xét chọn tham gia trình thí điểm cấp thuốc methadone nhiều ngày tại 3 tỉnh thuộc các khu vực địa lý khác nhau: miền núi (Lai Châu, Điện Biên) và đồng bằng (Hải Phòng). Thu thập dữ liệu trích lục bệnh án của 869 người bệnh tham gia chương trình cấp thuốc nhiều ngày (CTNN) từ tháng 4/2021 đến tháng 10/2021 và duy trì trong chương trình 12 tháng liên tục. Kết quả cho thấy: có sự khác biệt về đặc điểm nhân khẩu - xã hội và tiền sử sử dụng chất giữa miền núi và đồng bằng. Tỷ lệ sử dụng đa chất trước khi tham gia CTNN ở mức thấp. Ở đồng bằng, trên 95% người bệnh đáp ứng tất cả các tiêu chí xét chọn tham gia chương trình theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tỷ lệ này ở miền núi là gần 90%, trong đó khoảng 10% người bệnh không đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn bắt buộc trước khi tham gia chương trình. Hai khu vực áp dụng các tiêu chí ưu tiên khác nhau trong quá trình xét chọn người bệnh. Đánh giá toàn diện người bệnh và áp dụng dụng linh hoạt các tiêu chí xét chọn có thể giúp tăng mức độ bao phủ của chương trình CTNN, từ đó góp phần cải thiện kết quả của chương trình điều trị methadone nói chung.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Tùng, Khúc Đăng, Andy Nguyễn, Lê Tùng Lâm та Lại Đức Giang. "Nghiên cứu phương pháp tạo mô hình bề mặt phục vụ đo đạc biến dạng kết cấu bằng công nghệ tương quan hình ảnh". Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXD 14, № 1V (2020): 1–11. http://dx.doi.org/10.31814/stce.nuce2020-14(1v)-01.

Full text
Abstract:
Tại Việt Nam, đo đạc biến dạng trong kết cấu thường phụ thuộc vào hai loại cảm biến chính là cảm biến điện trở và cảm biến dây rung. Nhược điểm của những phương pháp đo đạc cổ điển này là các cảm biến phải được gắn trực tiếp vào cấu kiện, gây khó khăn trong công tác chuẩn bị cũng như đẩy chi phí lắp đặt lên cao. Bài báo này nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp đo biến dạng dựa vào kỹ thuật xử lý hình ảnh từ camera, được gọi là thuật toán tương quan hình ảnh (DIC). Nghiên cứu tập trung vào việc thử nghiệm một số các cách tạo mô hình bề mặt nhằm giúp phương pháp đo biến dạng DIC có độ chính xác tốt hơn và phù hợp hơn với từng loại vật liệu bao gồm thép và bê tông. Phương pháp tạo mô hình cho đo đạc biến dạng trong thí nghiệm kéo thanh thép sử dụng chấm bút phủ và phun sơn. Với thí nghiệm nén mẫu bê tông, phương pháp tạo mô hình đốm chấm bao gồm phun sơn trực tiếp, phủ cát, chấm bút phủ và phun sơn qua lưới. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng phương pháp chấm bút phủ phù hợp với thí nghiệm kéo thanh thép, trong khi phương pháp phủ cát và phun sơn trực tiếp khá phù hợp với thí nghiệm nén mẫu bê tông.
 Từ khóa:
 đo biến dạng; cảm biến; tương quan hình ảnh; mô hình đốm chấm.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Thành, Nguyễn Tiến, Phạm Năng Văn, Nguyễn Quốc Minh та Nguyễn Thị Hoài Thu. "TỐI ƯU HÓA VỊ TRÍ VÀ CÔNG SUẤT CỦA THIẾT BỊ SVC SỬ DỤNG QUY HOẠCH PHI TUYẾN NGUYÊN THỰC HỖN HỢP CÓ XÉT RÀNG BUỘC ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP". TNU Journal of Science and Technology 228, № 14 (2023): 3–16. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8264.

Full text
Abstract:
Do sự tăng trưởng nhanh của phụ tải, sự phát triển của thị trường điện và sự thâm nhập ngày càng tăng của các nguồn năng lượng tái tạo, điểm làm việc của hệ thống điện có xu hướng gần điểm giới hạn ổn định, đặc biệt là giới hạn ổn định điện áp. Vì vậy, đảm bảo khoảng cách thích hợp giữa điểm làm việc hiện tại và điểm sụp đổ điệp áp có ý nghĩa quan trọng trong bài toán quy hoạch và vận hành. Bài báo này trình bày mô hình quy hoạch phi tuyến nguyên thực hỗn hợp (MINLP) để tối ưu hóa vị trí và công suất của thiết bị SVC với mục đích nâng cao ổn định điện áp của hệ thống điện. Hàm mục tiêu của mô hình tối ưu đề xuất là tối thiểu hóa tổng chi phí, bao gồm vốn đầu tư của SVC và chi phí cho tổn thất điện năng của lưới điện. Bài toán tối ưu xem xét các ràng buộc ở trạng thái phụ tải cơ sở và phụ tải tới hạn. Mô hình tối ưu đề xuất được đánh giá trên lưới điện 30 nút IEEE cải biên sử dụng bộ giải thương mại XPRESS và ngôn ngữ lập trình GAMS. Các kịch bản khác nhau về mức độ an toàn tối thiểu và công suất phụ tải được xem xét. Kết quả tính toán cho thấy rằng, mức độ an toàn tối thiểu và công suất phụ tải có ảnh hưởng quan trọng đến vị trí và công suất tối ưu của thiết bị bù SVC.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Toản, Lê, Dương Duy Long, Hà Duy Giang, Nguyễn Tuấn Anh та Phạm Năng Văn. "SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN BỔ TỔN THẤT CÔNG SUẤT CHO LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI 33 NÚT IEEE". TNU Journal of Science and Technology 227, № 11 (2022): 169–77. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.6242.

Full text
Abstract:
Sự tái cấu trúc ngành điện và phát triển thị trường điện đã dẫn đến nhu cầu thực hiện bài toán phân bổ chi phí sử dụng lưới điện cho các đơn vị tham gia thị trường. Một trong các thành phần quan trọng của chi phí sử dụng lưới điện là chi phí cho tổn thất công suất trên lưới điện. Tuy nhiên, vì tổn thất công suất và công suất nút có mối quan hệ phi tuyến nên giải quyết bài toán phân bổ tổn thất công suất trong lưới điện là một nhiệm vụ khó khăn. Do đó, các phương pháp phân bổ tổn thất công suất hiện tại chưa đảm bảo được yếu tố công bằng cho các đơn vị sử dụng lưới điện. Bài báo này so sánh ba phương pháp phân bổ tổn thất công suất của lưới điện, bao gồm phương pháp phân bổ tổn thất công suất sử dụng nguyên lý xếp chồng, phương pháp dựa trên trào lưu công suất cải biên và phương pháp hệ số tổn thất biên. Kết quả phân bổ tổn thất công suất cho lưới điện phân phối 33 nút IEEE được sử dụng để so sánh và đánh giá ba phương pháp.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Nguyễn, Chí Ngôn, Thanh Tú Lê, Hoàng Vĩnh Thuận Lương та Chánh Nghiệm Nguyễn. "Khảo sát kỹ thuật học sâu trên bài toán chẩn đoán hư hỏng động cơ điện dựa trên tiếng ồn vận hành". Can Tho University Journal of Science 58, № 1 (2022): 27–40. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2022.003.

Full text
Abstract:
Phát hiện sớm sự cố động cơ điện góp phần hạn chế gián đoạn hoạt động sản xuất công nghiệp. Phương pháp đo dùng cảm biến có độ tin cậy cao, song việc lắp đặt mất thời gian và chi phí. Việc xây dựng ứng dụng điện thoại để chẩn đoán sự cố động cơ điện thu hút nhiều nghiên cứu. Bài báo tiến hành khảo sát khả năng chẩn đoán lỗi động cơ điện thông qua nhận diện ảnh phổ tín hiệu âm thanh vận hành dùng mạng neuron học sâu GoogLeNet. Dữ liệu âm thanh được lọc nhiễu, chuẩn hóa biên độ và dựng ảnh phổ bằng phép biến đổi wavelet. Tập ảnh phổ được dùng để huấn luyện và kiểm tra mạng. Mạng GoogLeNet cũng được khảo sát hiệu quả huấn luyện thông qua việc thay đổi các tham số cơ bản. Sau đó, mạng được kiểm tra trên tập dữ liệu độc lập. Kết quả cho thấy mạng nhận diện 3 sự cố thông dụng, gồm mất pha, cọ phim và hỏng bạc đạn, với tỷ lệ chính xác đạt 94,21%. Thí nghiệm cũng cho thấy khả năng phát triển ứng dụng điện thoại là khả thi.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Phạm, Xuân Thạo, Đức Hà Ninh, Minh Trí Lê, Như Hoàn Phạm, Trần Thiêm Đặng та Minh Tuấn Phạm. "Nghiên cứu biến tính nanosilica bằng polydimethylsiloxane dùng để tăng cường độ bền cơ lý và độ bền môi trường của sơn trong suốt điện từ". Journal of Military Science and Technology 88 (25 червня 2023): 66–72. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.88.2023.66-72.

Full text
Abstract:
Sơn trong suốt điện từ sử dụng để bảo vệ các ra đa, thiết bị thu phát sóng điện từ, sơn vừa có tác dụng bảo vệ, chống chịu môi trường tốt, đồng thời để sóng điện từ truyền qua lớp phủ và đảm bảo sự làm việc ổn định của ra đa. Tăng cường khả năng bảo vệ thời tiết, chống chịu môi trường của các ra đa, thiết bị thu phát sóng điện từ đặc biệt ở vùng khí hậu biển, đảo đòi hỏi lớp sơn phủ trong suốt điện từ đáp ứng đủ độ bền. Bằng cách biến tính nanosilica với PDMS theo phương pháp sol-gel và bổ sung vào hệ sơn trong suốt điện từ cho thấy với hàm lượng 2% so với khối lượng chất tạo màng, đã tăng cường độ bền cơ lý của màng sơn lên tới 200 kG.cm và độ bền môi trường lên tới 60 chu kỳ mù muối, trong khi đó độ trong suốt điện từcủa màng sơn không thay đổi, đạt trung bình trên 99%.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

Nguyễn Anh, Dũng, Nam Nguyễn Đắc, Hoàng Nguyễn Việt, Minh Nguyễn Cao, Hoàng Đồng Minh та Hải Nguyễn Đắc. "Thiết kế, mô phỏng cảm biến điện dung đồng phẳng đo điện môi màng mỏng không phá hủy". Journal of Military Science and Technology 93, № 93 (2024): 55–62. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.93.2024.55-62.

Full text
Abstract:
Bài báo này trình bày về thiết kế cảm biến điện dung đồng phẳng ứng dụng trong đo điện môi màng mỏng không phá hủy với hiệu suất cao và chi phí tối thiểu. Đồng thời để giảm thành phần ký sinh và nhiễu thông thường, cấu trúc cảm biến điện dung được thiết kế gồm một tụ điện tham chiếu và một tụ điện cảm biến. Sử dụng cấu trúc này, điện môi của màng mỏng có thể được ước tính thông qua điện dung chênh lệch từ hai tín hiệu tụ điện tham chiếu và tụ điện cảm biến. Hai cấu trúc điện cực đã được nghiên cứu, mô phỏng và lựa chọn ra cấu trúc răng lược có hiệu suất cao hơn. Mô phỏng được tiến hành sử dụng màng mỏng Polyethylene (PE) có điện môi thay đổi từ 1,375 đến 3,19 để nghiên cứu nguyên lý làm việc của cảm biến. Kết quả mô phỏng cho thấy độ tuyến tính của điện dung đầu ra của cảm biến tương ứng với các điện môi khác nhau. Độ nhạy của cảm biến lần lượt là 20,86 fF/1 đơn vị điện môi và 178,96 fF/1 đơn vị điện môi tương ứng với màng mỏng có độ dày 10 µm và 120 µm. Kết quả mô phỏng chứng minh rằng, cảm biến này có tiềm năng cao được ứng dụng đo điện môi của màng mỏng ứng dụng trong quân sự và y sinh.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
20

Vu Hoang, Dr Giang, Trần Đông та Assoc Prof Dr Duc Nguyen Huu. "Phân tích đánh giá ảnh hưởng của hệ thống điện mặt trời mái nhà tới tổn thất công suất của lưới điện phân phối đô thị hình tia ở Việt Nam". Journal of Military Science and Technology, № 94 (22 квітня 2024): 48–54. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.94.2024.48-54.

Full text
Abstract:
Sự thâm nhập của điện mặt trời vào lưới điện phân phối nói chung đã làm thay đổi căn bản về tính chất của phụ tải từ tiêu thụ công suất thuần túy sang vừa tiêu thụ vừa phát công suất vào lưới điện. Cũng vì vậy, trào lưu công suất trong lưới điện cũng thay đổi, có trường hợp công suất chạy ngược từ phụ tải về phía đầu xuất tuyến. Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng của điện mặt trời mái nhà (PV) lên tổn thất công suất của lưới điện phân phối đô thị ở Việt Nam. Trước hết, cấu trúc hình tia điển hình của lưới điện phân phối được lựa chọn để mô phỏng trong các điều kiện về mức độ thâm nhập và vị trí đặt của hệ thống pin mặt trời trên từng pha theo chiều dài của đường dây. Cường độ bức xạ của mặt trời và đồ thị của tải điển hình của lưới điện phân phối đô thị cũng được xét đến để quan sát sự thay đổi tổn thất công suất của lưới. Kết quả nghiên cứu cho thấy dưới tác động của điện mặt trời mái nhà, tổn thất công suất đã có sự thay đổi rất lớn khi tích hợp PV và sự biến thiên của phụ tải.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
21

Phan, Văn Cường, Nguyễn Đức Dược Phan, Thị Thanh Cao та ін. "CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU TỔ HỢP GRAPHENE – ỐNG NANO CÁCBON – HẠT NANO VÀNG". Hue University Journal of Science: Natural Science 131, № 1A (2022): 57–64. http://dx.doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1a.6292.

Full text
Abstract:
Trong công trình này, màng tổ hợp của vật liệu graphene (Gr) – ống nano cácbon hai tường (DWCNT) và hạt nano kim loại vàng (AuNPs) (DWCNT-AuNPs-Gr) đã được chế tạo bằng phương pháp lắng đọng pha hơi nhiệt hóa học (CVD). Hình thái học bề mặt và các tính chất điện, điện hóa của vật liệu tổ hợp đã được khảo sát thông qua kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường, phổ Raman, điện trở bốn mũi dò và kỹ thuật quét thế vòng (CV). Với nồng độ DWCNTs 0,3 g/L và tốc độ quay phủ 4000 vòng/phút, vật liệu DWCNTs-AuNPs-Gr có điện trở bề mặt giảm 2,3 lần so với màng Gr và đạt khoảng 549 W/sq; dòng đỉnh đáp ứng trong dung dịch 2 mM K3[Fe(CN)6]/K4[Fe(CN)6] trong 0,1 M PBS đạt 15,79 µA tại 50 mV/s, cao gấp 1,48 lần so với điện cực biến tính màng Gr và gấp 2,57 lần so với điện cực trần. Vật liệu DWCNTs-AuNPs-Gr có tiềm năng ứng dụng trong cảm biến điện hóa để phát hiện các phần tử sinh học khác nhau.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
22

Thu Hiền, Chu Thị. "NGHIÊN CỨU ĐỘ BỀN ĐIỆN HÓA CỦA ĐIỆN CỰC ANOT BIẾN TÍNH BẰNG CÁC OXIT KIM LOẠI TRÊN NỀN TITAN". Vietnam Journal of Science and Technology 54, № 5A (2018): 118. http://dx.doi.org/10.15625/2525-2518/54/5a/12068.

Full text
Abstract:
Bài viết này trình bày các kết quả của nghiên cứu tính chất điện hóa và độ bền của điện cực Ti/PbO2 được phủ bởi hỗn hợp oxit kim loại SnO2 và Sb2O3. Các phương pháp phân cực liên tục và phương pháp quét theo chu kì đã được sử dụng trong nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu cho thấy các điện cực Ti/Sb2O3-SnO2/PbO2 có tuổi thọ dài nhất khoảng 290 giờ với lớp phủ SnO2-Sb2O3 được hình thành ở nhiệt độ nung của dung dịch muối là 480 oC. Điện cực Ti/Sb2O3-SnO2/PbO2 khả năng điện hóa tốt hơn các điện cực Ti/PbO2.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
23

Hồ, Văn Minh Hải, Xuân Tín Đặng, Thị Hòa Lê та ін. "PHÁT TRIỂN ĐIỆN CỰC BIẾN TÍNH NANOCOMPOSIT Fe3O4@Au CẤU TRÚC XỐP VÀ ỨNG DỤNG XÁC ĐỊNH CHLORAMPHENICOL BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN HÓA". Hue University Journal of Science: Natural Science 132, № 1C (2023): 5–14. http://dx.doi.org/10.26459/hueunijns.v132i1c.7054.

Full text
Abstract:
Bài báo này trình bày cách tổng hợp vật liệu Fe3O4 cấu trúc xốp bằng phương pháp thuỷ nhiệt. Kết quả cho thấy vật liệu Fe3O4 hình thành từ các hạt nano sơ cấp dạng tấm, có cấu trúc xốp và diện tích bề mặt riêng lớn. Hơn nữa, bề mặt vật liệu Fe3O4 được pha tạp một cách đồng đều với các hạt nano Au với kích thước trung bình khoảng 10 nm, tạo thành vật liệu nanocomposite Fe3O4@Au cấu trúc xốp. Vật liệu Fe3O4@Au được sử dụng để phủ lên bề mặt điện cực than thuỷ tinh (Fe3O4@Au-GCE) để làm cảm biến điện hoá trong xác định chloramphenicol. Điện cực này có khả năng xác định chloramphenicol với khoảng tuyến tính 2–10 μM và giới hạn phát hiện 0,17 μM.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
24

Anh, Nguyễn Tuấn, Đàm Minh Quang, and Phạm Năng Văn. "MIXED-INTEGER LINEAR PROGRAMMING-BASED TRANSMISSION NETWORK EXPANSION PLANNING CONSIDERING POWER LOSS." TNU Journal of Science and Technology 228, no. 10 (2023): 389–97. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8196.

Full text
Abstract:
Quy hoạch mở rộng lưới điện truyền tải (TNEP) là một nhiệm vụ quan trọng trong quy hoạch hệ thống điện. Bài toán này thường được mô hình dưới dạng quy hoạch phi tuyến nguyên thực hỗn hợp (MINLP). Tuy nhiên, mô hình MINLP thường không đảm bảo nghiệm tối ưu toàn cục và không hiệu quả về mặt tính toán. Bài báo này đề xuất mô hình quy hoạch tuyến tính nguyên thực hỗn hợp (MILP) để tối ưu hóa cấu trúc của lưới điện truyền tải có xét tổn thất công suất. Mô hình MILP đề xuất được xây dựng từ mô hình MINLP sử dụng kỹ thuật tuyến tính hóa từng đoạn và tuyến tính hóa chính xác tích của biến nhị phân và biến liên tục. Hàm mục tiêu của bài toán TNEP trong nghiên cứu này là tối thiểu hóa tổng chi phí của hệ thống điện, bao gồm vốn đầu tư xây dựng các đường dây, chi phí bảo dưỡng, chi phí tổn thất điện năng và chi phí sản xuất của các tổ máy phát điện. Các ràng buộc được xem xét bao gồm giới hạn ngân sách đầu tư, hệ phương trình trào lưu công suất, giới hạn truyền tải công suất trên các đường dây và giới hạn công suất phát của các tổ máy. Mô hình MILP đề xuất được đánh giá trên lưới điện 24 nút IEEE sử dụng bộ giải thương mại CPLEX với ngôn ngữ lập trình GAMS.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
25

Nguyễn Quang Ngọc, Nguyễn Thi Kim Mận, Đàm Thanh Tú, Vũ Văn Công, Nguyễn Danh Đông та Trân Đưc Đoàn. "NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, MẬT ĐỘ VÀ TẬP TÍNH CỦA MUỖI Anopheles THUỘC HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN". TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG 129, № 3 (2023): 57–66. http://dx.doi.org/10.59253/tcpcsr.v129i3.151.

Full text
Abstract:
Điêu tra đươc tiên hành tại 4 điểm: ban Na Há 2 xa Phu Luông, đôi 19 xã NoongLuông, ban Mương Pôn 1 xã Mương Pôn, ban Nà Pen 1 xã Nà Nhạn. Thành phân loài muỗiAnopheles gôm 6-8 loài Anopheles sinensis chiêm ưu thê, muỗi bắt đươc chu yêu ở chuônggia súc ban đêm, phương pháp soi trong nha ngay thu thâp đươc ít mâu nhât. Tại ca 4 điểmđiêu tra đêu có mặt véc tơ chinh truyên bênh sôt ret An. minimus, trong đo bắt đươc chu yêuở chuông gia súc ban đêm.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
26

Toản, Lê, Phạm Năng Văn та Trịnh Văn Hoàng. "SỬ DỤNG MÔ HÌNH SOCP ĐỂ LẬP KẾ HOẠCH VẬN HÀNH NGẮN HẠN CHO HỆ THỐNG 24 NÚT IEEE HỖN HỢP THỦY NHIỆT ĐIỆN CÓ XÉT ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ CAO CỘT NƯỚC". TNU Journal of Science and Technology 228, № 10 (2023): 355–65. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8080.

Full text
Abstract:
Lập kế hoạch vận hành ngắn hạn cho hệ thống hỗn hợp thuỷ nhiệt điện là một trong những bài toán quan trọng của vận hành hệ thống điện. Mục đích của bài toán này là xác định công suất phát của các tổ máy nhiệt điện và thuỷ điện để cực tiểu tổng chi phí sản xuất của hệ thống điện, đồng thời thoả mãn các ràng buộc kỹ thuật của tổ máy cũng như các ràng buộc kỹ thuật của lưới điện. Bài toán này có dạng phi tuyến và không lồi. Bài báo này đề xuất mô hình quy hoạch hình nón bậc hai để giải bài toán lập kế hoạch vận hành cho hệ thống hỗn hợp thuỷ nhiệt điện có xét mối quan hệ giữa công suất phát của thủy điện, lượng nước xả qua tuabin và độ cao cột nước. Mô hình tối ưu đề xuất đảm bảo tìm được nghiệm tối ưu toàn cục, hiệu quả về mặt tính toán và được phát triển từ mô hình quy hoạch phi tuyến bằng cách biến đổi ràng buộc đẳng thức thành ràng buộc bất đẳng thức. Mô hình đề xuất được đánh giá trên lưới điện truyền tải 24 nút IEEE với phần mềm GAMS và bộ công cụ CPLEX.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
27

Vũ, Tú, Nguyễn Quang Hùng та Chu Anh Mỳ. "Xác định các tham số dao động của tàu dưới tác động của sóng". Journal of Military Science and Technology, № 80 (28 червня 2022): 168–77. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.80.2022.168-177.

Full text
Abstract:
Bài báo giới thiệu phương pháp xây dựng mô hình toán dao động của tàu thuỷ và mô hình tải trọng của sóng biển, phục vụ cho việc tính toán lý thuyết dao động của tàu trên cơ sở ứng dụng hệ thống mô phỏng hàng hải MSS (Marine Systems Simulator). Đồng thời, trong phần thứ hai, bài báo đề xuất giải pháp xây dựng hệ thống thực nghiệm đo dao động của tàu trên sóng và sử dụng cảm biến vi cơ điện tử quán tính IMU (Inertion Measurement Unit) để thực hiện phép đo dao động. Kết quả đo đạc phù hợp với kết quả tính toán bằng lý thuyết (về biên độ, tần số và pha dao động). Từ đó có thể khẳng định rằng, phương pháp đo được sử dụng trong nghiên cứu là tin cậy.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
28

Trang, Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Hoàng Long та Lê Thị Thanh Tâm. "Cơ chế mua bán điện mặt trời và điện gió trong thị trường điện cạnh tranh tại Việt Nam". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KHOA HỌC XÃ HỘI 19, № 1 (2024): 46–59. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.soci.vi.19.1.3299.2024.

Full text
Abstract:
Phát triển năng lượng tái tạo ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm an ninh năng lượng đã trở thành yêu cầu cấp thiết trên toàn cầu, với chính phủ là chủ thể có vai trò hàng đầu. Tại Việt Nam, các chính sách khuyến khích mua bán điện mặt trời và điện gió đã là thúc đẩy sự tăng trưởng các nguồn năng lượng này trong cơ cấu cung điện quốc gia. Tuy vậy, sự phát triển nhanh về quy mô đã phải đánh đổi bằng nhiều hạn chế: năng lực của nhà sản xuất không đảm bảo, hiệu quả sản xuất thấp, tính minh bạch và ổn định của thị trường không cao. Thực tế đó đòi hỏi các cơ chế mua bán điện mặt trời và điện gió hiện hành cần có sự thay đổi. Với mục tiêu đánh giá các hạn chế của cơ chế mua bán điện mặt trời, điện gió trong thị trường điện cạnh tranh và đề xuất những giải pháp cải thiện, nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính như hồi cứu, so sánh luật học, phân tích chính sách thực chứng, hậu nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy cơ chế mua bán Feed-in Tariffs hiện nay không phù hợp để trở thành cơ chế chính trong dài hạn của thị trường điện cạnh tranh, do đó, cần có lộ trình thay thế bằng cơ chế mua bán điện trực tiếp và đấu thầu cạnh tranh.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
29

Đăng, Thị Hạnh, Thúy Nga Trần, Khánh Vân Trần, Thị Lan Phương Nguyễn, Diệu Thoan Nguyễn та Văn Thanh Tùng Lê. "<span>T&Igrave;NH TRẠNG DINH DƯỠNG, THIẾU M&Aacute;U CỦA NỮ HỌC SINH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI TỈNH ĐIỆN BI&Ecirc;N V&Agrave; TỈNH GIA LAI, NĂM 2022</span>". Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 19, № 6 (2023): 27–34. http://dx.doi.org/10.56283/1859-0381/660.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và thiếu máu của nữ học sinh tại một số trường trung học cơ sở (THCS) tại tỉnh Điện Biên và tỉnh Gia Lai năm 2022. Phương pháp: TTDD được phân loại dựa vào Z-score chiều cao theo tuổi và Z-score chỉ số khối cơ thể theo tuổi so với chuẩn tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2007. Nồng độ hemoglobin trong máu được phân tích bằng phương pháp HemoCue và tình trạng thiếu máu được phân loại theo tiêu chuẩn của WHO năm 2017. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi của nữ học sinh THCS là 33,6% tại 2 tỉnh, 30,7% tại Điện Biên và 36,5% tại Gia Lai. Tỷ lệ SDD gầy còm là 7,7% và tỷ lệ thừa cân-béo phì (TCBP) là 4,8%. Tỷ lệ thiếu máu là 20,8% tại 2 tỉnh, 18,7% tại Điện Biên và 22,8% tại Gia Lai. Kết luận: Ở nữ học sinh THCS, tình trạng SDD thấp còi đều ở ngưỡng rất cao tại cả hai tỉnh, tình trạng thiếu máu ở ngưỡng nhẹ tại Điện Biên và trung bình tại Gia Lai, theo đánh giá về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng theo phân loại của WHO. Cần có biện pháp can thiệp phù hợp nhằm cải thiện tình trạng thấp còi và thiếu máu cho học sinh THCS tại vùng có điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
30

Tuyên, Nguyễn Văn. "SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS GÂY BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI (ASFV) TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN". TNU Journal of Science and Technology 228, № 05 (2023): 239–45. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7198.

Full text
Abstract:
Nhằm đánh giá sự lưu hành của virus gây bệnh dịch tả lợn Châu Phi tại tỉnh Điện Biên, sử dụng phương pháp dịch tễ học mô tả, điều tra hồi cứu thông qua các số liệu được thu thập từ các báo cáo của Chi cục Thú y tỉnh từ năm 2019 đến năm 2022. Kết quả cho thấy, bệnh dịch tả lợn Châu Phi (ASF) xâm nhiễm vào tỉnh Điện Biên từ ngày 06/3/2019 và nhanh chóng lây lan khắp 10/10 huyện, thị, thành của tỉnh, tỷ lệ lưu hành của virus gây bệnh ASF tại các địa phương của tỉnh Điện Biên là 26,36 - 76,92%. Lợn ở tất cả các lứa tuổi đều có thể bị nhiễm bệnh, trong đó, lợn mắc bệnh và tiêu hủy chủ yếu ở nhóm lợn thịt và lợn con (chiếm 75,04%), thấp hơn là nhóm lợn nái và đực giống (chiếm 24,96%). Giai đoạn 2019 đến 2022, tỷ lệ mắc bệnh và tiêu hủy chiếm 0,44 - 7,74% trên tổng số lợn của tỉnh. Trong năm 2019, tỉnh Điện Biên có hệ số năm dịch là 2,93. Các năm 2020, 2021 và năm 2022 đều có hệ số năm dịch nhỏ hơn 1.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
31

Hiếu, Doãn Quý. "NGHIÊN CỨU TRẠNG THÁI ỨNG SUẤT BIẾN DẠNG TẤM CHỮ NHẬT CÓ ĐỘ DÀY THAY ĐỔI THEO LÝ THUYẾT PHI CỔ ĐIỂN". TNU Journal of Science and Technology 226, № 11 (2021): 124–30. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4521.

Full text
Abstract:
Bài báo trình bày phương pháp tính trạng thái ứng suất biến dạng của tấm chữ nhật có tiết diện thay đổi theo lý thuyết phi cổ điển. Phương trình trạng thái của tấm được xây dựng trên cơ sở lý thuyết đàn hồi 3 chiều. Các chuyển vị theo hướng vuông góc với mặt phẳng trung bình của tấm được biểu diễn dưới dạng đa thức, cao hơn 2 bậc so với lý thuyết cổ điển của Kirchhoff-Love. Hệ phương trình cân bằng và các điều kiện biên thu được bằng cách sử dụng phương pháp biến phân Lagrange. Sử dụng phương pháp Levi cho tấm chữ nhật đẳng hướng có độ dày thay đổi, thu được hệ phương trình vi phân với các hệ số thay đổi. Để giải bài toán này, tác giả đã sử dụng phương pháp sai phân hữu hạn. Dựa trên kết quả tính toán cho tấm chữ nhật có độ dày thay đổi, đã đưa ra so sánh kết quả thu được bằng lý thuyết cổ điển và phi cổ điển.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
32

Thanh, Lương Huỳnh Vủ, Trần Phương Anh Thạch, Tuấn Kiệt Ngô та Đức Lý. "Tổng hợp vật liệu nano Fe3O4@SiO2 cấu trúc lõi vỏ có độ từ hóa cao". Can Tho University Journal of Science 57, № 3 (2021): 53–64. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2021.085.

Full text
Abstract:
Mục đích chính của nghiên cứu này là tổng hợp và đánh giá tính chất hóa lý, từ tính của vật liệu nano Fe3O4 và Fe3O4@SiO2 có cấu trúc lõi−vỏ, với quá trình thực hiện đơn giản, tiết kiệm. Vật liệu Fe3O4@SiO2 được tổng hợp từ hạt nano Fe3O4 được tạo thành bằng phương pháp đồng kết tủa và bao phủ bởi lớp SiO2 bằng cách sử dụng các phân tử silane từ tetraethyl orthosilicate (TEOS) làm tác nhân chuyển pha và môi trường phủ là một base mạnh (NaOH). Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X cho thấy hạt nano Fe3O4 có độ kết tinh cao. Kết quả phân tích hiển vi điện tử quét và hiển vi điện tử truyền qua chỉ ra rằng hạt nano sắt từ thu được có hình khối bát giác với kích thước khá đồng đều khoảng 25 nm kể cả lớp phủ SiO2. Phân tích hồng ngoại biến đổi Fourier cho vật liệu Fe3O4@SiO2 thấy được các mũi Si-O-Si, O-Si-O, Fe-O, Fe-O-Si xuất hiện trên phổ đã minh chứng cho sự tồn tại của silica trên bề mặt hạt nano Fe3O4. Tính siêu thuận từ của vật liệu được khẳng định thông qua kết quả từ kế mẫu rung và độ từ hóa (VSM) của Fe3O4 và Fe3O4@SiO2 lần lượt là 90,54 emu/g và 68,42 emu/g.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
33

Minh, Nguyễn Quốc, та Nguyễn Đăng Tiến. "ỨNG DỤNG MẠNG NƠ-RON TÍCH CHẬP ĐỂ PHÁT HIỆN HÀNH VI ĂN TRỘM ĐIỆN DỰA TRÊN DỮ LIỆU TỪ CÔNG TƠ THÔNG MINH". TNU Journal of Science and Technology 227, № 08 (2022): 506–12. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5947.

Full text
Abstract:
Tổn thất điện năng là một trong các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng điện năng. Tổn thất điện năng bao gồm hai thành phần là tổn thất kỹ thuật và tổn thất phi kỹ thuật. Tổn thất kỹ thuật là tổn thất đồng và tổn thất sắt trên các thiết bị điện như máy phát điện, đường dây, máy biến áp, động cơ. Tổn thất phi kỹ thuật là tổn thất ở khâu quản lý, đo đếm điện năng và ăn trộm điện. Trong các loại tổn thất phi kỹ thuật, tổn thất điện năng do hành vi trộm cắp điện là dạng tổn thất phổ biến, gây thiệt hại về mặt kinh tế nhưng lại khó phát hiện bằng các phương pháp truyền thống. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất sử dụng phương pháp học sâu, dựa trên mô hình mạng nơ-ron tích chập kết hợp với cơ chế tập trung để phát hiện hành vi trộm cắp điện. Mô hình được huấn luyện trên tập dữ liệu được thu thập từ 42372 khách hàng trong 147 tuần. Kết quả phân loại cho thấy, mô hình đề xuất có thể phát hiện được hành vi trộm cắp điện của người dùng với độ chính xác AUC là 92,2%.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
34

Nguyễn, Xuân Phương, Văn Hùng Lê, Tuấn Dương Trần, Bình Dương Vũ, Quý Ngọc Phạm та Thị Phượng Hoàng. "Đánh giá tiềm năng và cơ hội phát triển điện gió ngoài khơi của Việt Nam và đề xuất với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam". Petrovietnam Journal, № 1 (11 грудня 2023): 70–80. http://dx.doi.org/10.47800/pvsi.2023.01-09.

Full text
Abstract:
Với đường bờ biển dài trên 3.200 km và diện tích vùng biển khoảng 1.000.000 km2, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng gió biển rất lớn, đặc biệt là điện gió ngoài khơi. Đến nay, các nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là đánh giá tiềm năng điện gió, chưa có các nghiên cứu kỹ thuật chuyên sâu, chưa có các nghiên cứu về chuỗi cung ứng điện gió ngoài khơi và đánh giá khả năng tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam. Là doanh nghiệp có kinh nghiệm và lợi thế trong việc thực hiện các công trình trên biển, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) có thể làm chủ các lĩnh vực chuyên sâu trong chuỗi phát triển điện gió ngoài khơi như: khảo sát địa vật lý đáy biển, thi công xây lắp tuyến cáp ngầm trên biển, lắp đặt kết cấu thép trên biển, vận chuyển thiết bị... Để nắm bắt cơ hội trong việc khai thác điện gió ngoài khơi tại Việt Nam, Petrovietnam đã và đang triển khai xây dựng và chuẩn bị các điều kiện cần thiết sẵn sàng tham gia vào đầu tư cũng như cung cấp dịch vụ trong chuỗi cung ứng phát triển điện gió ngoài khơi tại Việt Nam.Nghiên cứu này đã đánh giá được lộ trình phát triển điện gió ngoài khơi tại Việt Nam theo các quy hoạch, hướng tới mục tiêu công suất điện gió ngoài khơi sẽ tăng từ mức 0 ở hiện tại lên 6 GW vào năm 2030 và 70 - 91,5 GW vào năm 2050. Kết quả đánh giá xu hướng công nghệ, chi phí, tiềm năng chuỗi cung ứng cho điện gió ngoài khơi tại Việt Nam cho thấy các đơn vị của Petrovietnam có thế mạnh trong các dịch vụ như: phân tích, khảo sát địa chất, địa vật lý, hải văn và đánh giá tác động môi trường; dịch vụ thiết kế, chế tạo công trình trạm biến áp (TBA) ngoài khơi, dịch vụ lắp đặt turbine, móng turbine, trải cáp điện ngầm ngoài khơi; dịch vụ vận hành và bảo trì, bảo dưỡng (O&amp;M) và các dịch vụ khi kết thúc dự án như: tháo dỡ các công trình trên biển, hệ thống cáp ngầm… Trên cơ sở kết quả phân tích tiềm năng và cơ hội phát triển điện gió ngoài khơi tại Việt Nam, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp để phát triển điện gió ngoài khơi trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
35

Nguyễn Thanh, Hải, Thạch Đặng Quang, Văn Cồ Như та Khuyến Trần Văn. "Thiết kế chế tạo thiết bị đếm trục sử dụng phương pháp cảm ứng điện từ". Transport and Communications Science Journal 72, № 9 (2021): 1118–30. http://dx.doi.org/10.47869/tcsj.72.9.10.

Full text
Abstract:
Bộ đếm trục là một thiết bị quan trọng để hệ thống điều khiển tín hiệu đường sắt hoạt động an toàn và chính xác. Hiện nay thiết bị đếm trục nhập khẩu được dùng phổ biến trong hệ thống tín hiệu đường sắt, bài báo này đưa ra giải pháp chế tạo thiết bị đếm trục sử dụng cho đường sắt Việt nam. Nguyên lý của cảm biến dựa vào sự thay đổi từ thông qua cuộn thu khi bánh tàu đi qua cảm biến, mạch xử lý tín hiệu căn cứ vào biên độ và pha điện áp từ cuộn thu nhận dạng trạng thái của bánh tàu chiếm dụng vùng không gian đặt cảm biến. Cảm biến và mạch xử lý đã được chế tạo và thử nghiệm trên một số tuyến thuộc đường sắt Việt nam, kết quả cho thấy ngưỡng giữa trạng thái có tàu và không có tàu được phân biệt rõ ràng. Giá trị đếm trục được truyền về trung tâm điều khiển qua mạng truyền thông CAN độ tin cậy cao. Ứng dụng của thiết bị chế tạo có thể được dùng cho ga điện khí tập trung, hệ thống tự động cảnh báo đường ngang, hệ thống đóng đường tự động
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
36

Huynh, Leminhthien, Thanh Vũ Trần та Văn Cừu Hồ. "Nghiên cứu kỹ thuật điều khiển bù dự đoán thông minh ứng dụng trong lọc sóng hài cho tải phi tuyến hệ thống điện ba pha". Can Tho University Journal of Science 58, Natural Sciences (2022): 172–81. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2022.112.

Full text
Abstract:
Ổn định chất lượng hệ thống điện ba pha khi nhu cầu gia tăng tải và chất lượng điện là chủ đề nghiên cứu quan trọng và giải pháp sử dụng hệ thống lọc tích cực để nâng cao chất lượng điện phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu mới trong bài viết là ứng dụng bộ điều khiển bù dự đoán thông minh để nâng cao hiệu quả bộ lọc tích cực ba pha. Hệ thống lọc tích cực có sự hỗ trợ của bộ điều khiển bù dự đoán thông minh làm cho hiệu quả lọc cao hơn và cải tiến phần cứng tốt hơn, đáp ứng được các yêu cầu về nguồn điện chất lượng cao. Kết quả mô phỏng cho thấy chỉ số méo hài dòng điện lưới ba pha đã được cải thiện với chỉ số THD &lt; 5% khẳng định ứng dụng bộ điều khiển bù dự đoán thông minh có tính khả thi và hiệu quả cao.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
37

Trịnh Phương, Ngọc, та Nhung Trần Thị. "NĂNG LƯỢNG GIÓ NGOÀI KHƠI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN BỀN VỮNG TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 6, № 19 (2021): 89–94. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2020/434.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này đánh giá sự chuẩn bị sẵn sàng của Việt Nam cho chương trình năng lượng gió ngoài khơi bằng phương pháp phân tích SWOT. Nghiên cứu chỉ ra rằng Việt Nam có rất nhiều thế mạnh và cơ hội khiến cho việc đầu tư vào năng lượng gió ngoài khơi trở thành một lựa chọn hiệu quả về mặt kinh tế trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Mặc dù Việt Nam đã nỗ lực để đáp ứng các yêu cầu về cấp phép và hợp đồng đối với lĩnh vực điện gió ngoài khơi, vẫn còn một số lỗ hổng quan trọng có thể làm chậm trễ quá trình này. Các vấn đề như chính sách và quy hoạch, hệ thống cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực công nghệ cao, chủ quyền lãnh thổ và an ninh quốc gia là những mối đe dọa đối với việc triển khai và vận hành suôn sẻ của một nhà máy điện gió ngoài khơi. Do đó, nghiên cứu đã khuyến nghị Chính phủ Việt Nam cần hết sức lưu ý đến những nội dung này. Ngoài ra, một điểm yếu cụ thể đã được xem xét là tài chính và cung cấp một số phương án tài trợ cho sự phát triển của ngành. Việt Nam cần hoàn thiện quy hoạch năng lượng gió ngoài khơi và xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để thu hút các nhà đầu tư.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
38

Nguyễn Quốc Minh, Nguyễn Quang Thắng та Đoàn Văn Minh. "Nghiên cứu giải pháp giảm sóng hài cho phụ tải Công ty Samsung Display Việt Nam". Journal of Military Science and Technology, № 82 (28 жовтня 2022): 50–59. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.82.2022.50-59.

Full text
Abstract:
Samsung Display Việt Nam (SDV) là công ty FDI thuộc tập đoàn Samsung đặt tại khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh chuyên sản xuất linh kiện điện tử màn hình. Đây là nhà máy có dây chuyền sản xuất với mức độ tự động hóa cao, sử dụng nhiều phụ tải phi tuyến cũng như các thiết bị điện tử có khả năng gây ra sóng hài lớn như biến tần một pha, bộ điều khiển động cơ, bộ điều khiển robot, bộ cấp nguồn điện liên tục (UPS). Thực tế vận hành ghi nhận mức độ sóng hài tại một số thanh cái 0.4 kV trong nhà máy đạt trên 30%, vi phạm các quy định về tiêu chuẩn sóng hài tại lưới điện phân phối của EVN, ảnh hưởng xấu đến chất lượng điện năng. Nghiên cứu này sẽ tập trung đánh giá mức độ sóng hài tại khu công nghiệp Samsung Display Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp giảm thiểu mức độ sóng hài xuống mức tiêu chuẩn. Kết quả tính toán mô phỏng được thực hiện trên phần mềm Electrical Transient Analyzer Program (ETAP).
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
39

Linh, Trịnh Khánh, Trần Như Nguyên, Nguyễn Thị Huệ та ін. "Kiến thức về sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người dân xã Thanh An, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên năm 2019". Tạp chí Y học Dự phòng 30, № 6 (2021): 76–82. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2020/180.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức về sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) của người dân xã Thanh An, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên năm 2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 152 người dân trực tiếp phun HCBVTV khi tham gia sản xuất nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người dân có kiến thức chưa đạt về sử dụng HCBVTV chiếm 42,8%. Chỉ có 56,6% pha thuốc theo hướng dẫn trên vỏ bao bì. Về xử lý HCBVTV thừa sau phun, chỉ có 36,8% người dân đổ chôn ở nơi quy định, có tới 15,1% đổ xuống mương. Phần lớn, người dân biết gom vỏ bao bì, chai lọ vào một chỗ để hủy theo hướng dẫn (79,0%), vẫn còn 21,7% vứt ngay tại chỗ phun. Từ đó chúng tôi đưa ra khuyến nghị tăng cường truyền thông, giáo dụcđể nâng cao kiến thức về sử dụng HCBVTV an toàn cho người dân.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
40

Tuấn, La Ngọc, and Nguyễn Văn Dự. "EXPERIMENTAL STUDY ON THE ONE DEGREE-OF-FREEDOM DUFFING OSCILLATOR WITH IMPACT." Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên 203, no. 10 (2019): 15–22. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.2019.10.1749.

Full text
Abstract:
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về triển khai thiết bị và khảo sát vùng cộng hưởng của cơ cấu rung động Duffing một bậc tự do có va đập. Cơ cấu được phát triển dựa trên một máy phát rung động nhỏ, sử dụng tương tác điện từ nhằm biến dao động của tín hiệu nguồn thành dao động của ống dây bên trong. Vùng cộng hưởng được xác định dựa trên biểu đồ Bode, phản ánh tương quan giữa biên độ dao động, góc pha giữa tín hiệu nguồn và dao động với tần số kích thích. Vị trí vùng cộng hưởng, tương tác cơ-điện được khảo sát và phân tích từ kết quả thực nghiệm. Kết quả cho thấy, va đập làm thay đổi đáng kể tần số cộng hưởng của cơ cấu. Một phát hiện hữu ích khác là cường độ dòng điện kích thích giảm đáng kể khi xuất hiện cộng hưởng. Các kết quả thu được có thể là nguồn tham khảo cho các bài toán có va đập xuất hiện kèm rung động.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
41

Vy, Nguyễn Thị Tường, Nguyễn Thị Thu Thảo, Phạm Minh An та ін. "Kiến thức và nhận thức về trách nhiệm sẵn sàng ứng phó biến đổi khí hậu của nhân viên y tế tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2021 - 2022". Tạp chí Y học Dự phòng 33, № 6 (2024): 9–22. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2023/1377.

Full text
Abstract:
Trong những năm gần đây, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình thiên tai ngày càng tăng như: Xâm nhập mặn, mực nước biển dâng và nền nhiệt tăng cao, lượng mưa lớn dai dẳng, các cơn bão đổ bộ. Nhân viên y tế đóng vai trò quan trọng trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu. Do đó, nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá kiến thức, nhận thức về trách nhiệm và sự sẵn sàng, nhu cầu thông tin đào tạo về biến đổi khí hậu của nhân viên y tế tại 12 cơ sở y tế công lập tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nghiên cứu cắt ngang mô tả sử dụng bộ câu hỏi tự điền, lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống được thực hiện từ tháng 11/2021 đến 5/2022. Kết quả ghi nhận nhân viên y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có kiến thức tốt (80,3%), nhận thức tốt (65,8%) về trách nhiệm và sự sẵn sàng ứng phó biến đổi khí hậu. Nhu cầu về thông tin hoặc đào tạo để ứng phó với biến đổi khí hậu là 65,0%. Nhân viên y tế có kiến thức tốt và nhận thức tốt có nhu cầu thông tin vào đào tạo cao hơn so với nhóm còn lại (p &lt; 0,005). Các biện pháp hữu ích cho nhân viên y tế cần được đề xuất nhằm nâng cao khả năng ứng phó biến đổi khí hậu trong thời gian tới.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
42

Phạm Thị Mai Hương, Nguyễn Văn Mạnh, Đào Xuân Phúc та ін. "Nghiên cứu biến tính nano SiO2 với tác nhân alkylsilane ứng dụng trong màng phủ trên nền kính". Journal of Military Science and Technology, № 78 (27 квітня 2022): 108–13. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.78.2022.108-113.

Full text
Abstract:
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu biến tính nano SiO2 hình cầu bằng phương pháp thuỷ phân-ngưng tụ của tác nhân alkylsilane (Chlorotrimethylsilane-CTMS) dưới sự hỗ trợ của sóng âm. Ảnh hưởng của hàm lượng tác nhân alkylsilane và thời gian phản ứng được khảo sát. Hình thái học bề mặt, thành phần nguyên tử, liên kết hoá họ của nano SiO2 sau biến tính được đánh giá sử dụng các phương pháp phân tích ảnh kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường (FESEM); kính hiển vi điện từ truyền qua (TEM), phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX), và phổ hồng ngoại (FT-IR). Kết quả cho thấy nano SiO2 sau biến tính có cỡ hạt phân bố tương đối đồng đều, có sự hình thành liên kết Si-OCH3 trên bề mặt vật liệu nền nano SiO2.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
43

Phạm Văn, Tiến. "Nghiên cứu mô phỏng tổ hợp chỉnh lưu 12-xung sử dụng cuộn kháng cân bằng trong hệ thống cấp điện kéo cho đoàn tàu đường sắt đô thị". Transport and Communications Science Journal 71, № 3 (2020): 253–62. http://dx.doi.org/10.25073/tcsj.71.3.9.

Full text
Abstract:
Bài báo nghiên cứu tổ hợp chỉnh lưu 12-xung trong hệ thống cấp điện kéo cho đoàn tàu đường sắt đô thị. Bằng việc phân tích độ lệch pha giữa các điện áp dây của các kiểu đấu dây quấn trong máy biến áp kết hợp với cách đấu ghép các chỉnh lưu cầu ba pha không điều khiển để hình thành tổ hợp chỉnh lưu 12-xung, như vậy điện áp chỉnh lưu phẳng hơn. Trong tổ hợp chỉnh lưu đó, sử dụng máy biến áp ba pha ba cuộn dây nên giảm được không gian lắp đặt, ngoài ra mức độ lợi dụng dung lượng của các chỉnh lưu được nâng cao do khi ghép nối vẫn làm việc độc lập nhờ sử dụng cuộn kháng cân bằng. Phân tích lý thuyết và kết quả mô phỏng đã kiểm nghiệm được tính chính xác và hiệu quả của phương pháp ghép nối.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
44

Anh, Chu Thùy, Nguyễn Trí Lân, Mẫn Văn Ngữ та Nguyễn Ái Việt. "DỊCH CHUYỂN PHÂN BỐ DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CÁC THĂNG GIÁNG NGẪU NHIÊN VUÔNG GÓC: ỨNG DỤNG CHO CHUYỂN PHA SIÊU DẪN - KIM LOẠI". Tạp chí Khoa học 17, № 3 (2020): 419. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.17.3.2622(2020).

Full text
Abstract:
Một số hàm phân bố mật độ xác suất (probability density function – PDF) của biến ngẫu nhiên liên hệ chặt chẽ với tính đối xứng của biến ngẫu nhiên. Các hàm phân bố mật độ xác suất Boltzmann và Gaussian bất biến dưới phép biến đổi tịnh tiến và cầu tương ứng của biến số, là những ví dụ đã được nghiên cứu đầy đủ, phản ánh không chỉ tính đối xứng của nhiều hiện tượng vật lí mà cả các định luật bảo toàn tiềm ẩn. Trong vật lí thống kê và nhiều lĩnh vực của hệ phức hợp, sự biến đổi từ phân bố mật độ xác suất từ dạng Boltzmann sang dạng Gaussian xuất hiện khá phổ biến. Những hiện tượng quan sát được này cung cấp bằng chứng về sự chuyển pha, cụ thể là chuyển pha loại hai, xuất hiện khi tính đối xứng của một đại lượng vật lí trong hệ bị phá vỡ. Mục đích của bài báo này là nghiên cứu loại dịch chuyển trên trong siêu dẫn thông qua khảo sát sự chuyển từ hàm bao của hàm sóng điện tử và cặp Cooper trong không gian tọa độ tương ứng với sự biến đổi hành vy đối xứng của không gian từ trạng thái dẫn sang trạng thái siêu dẫn tại vùng gần nhiệt độ chuyển pha
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
45

Kirsch, Scott, Joseph Palis, Nga Dao та ін. "Contested Territory: Điên Biện Phủ and the Making of Northwest Vietnam". AAG Review of Books 8, № 2 (2020): 110–21. http://dx.doi.org/10.1080/2325548x.2020.1722490.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
46

Văn, Phạm Năng, and Đỗ Quang Duy. "DIFFERENT LINEAR POWER FLOW MODELS FOR RADIAL POWER DISTRIBUTION GRIDS: A COMPARISON." TNU Journal of Science and Technology 226, no. 15 (2021): 12–19. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4665.

Full text
Abstract:
Trong bài báo này, các phương pháp tính trào lưu công suất lưới điện phân phối được tóm tắt và so sánh. Các phương pháp được xem xét bao gồm cộng công suất, trào lưu công suất đơn giản hóa, trào lưu công suất cải biên và trào lưu công suất tuyến tính hóa. Trong đó, phương pháp cộng công suất có dạng phi tuyến và các phương pháp trào lưu công suất còn lại có dạng tuyến tính. Kết quả tính toán sử dụng các mô hình tuyến tính có sai số nhất định so với mô hình phi tuyến. Các phương pháp tính trào lưu công suất lưới phân phối được áp dụng cho lưới điện phân phối 6 nút để tính toán mô-đun điện áp nút và dòng công suất trên các nhánh. Các kết quả tính toán cho thấy mô hình trào lưu công suất cải biên có sai số nhỏ nhất so với các mô hình tuyến tính khác. Ngoài ra, các tác giả cũng chứng minh được rằng các công thức toán học của mô hình trào lưu công suất đơn giản hóa và trào lưu công suất tuyến tính hóa hoàn toàn giống nhau.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
47

Thị Phương Thảo, Trịnh. "Editorial capacity and using electronic learning materials in teaching at high schools." Journal of Science, Educational Science 60, no. 8A (2015): 79–86. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1075.2015-0168.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
48

Tuyển, Cao Xuân. "DESIGN WIRE CONNECTION GROUP INSPECTION EQUIPMENT OF THREE PHASE TRANSFORMERS BASED ON TWO VOLTMETER METHOD AND DATA PROCESSING USING NEURAL NETWORK." Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên 203, no. 10 (2019): 3–8. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.2019.10.1583.

Full text
Abstract:
Việc xác định, (kiểm tra) tổ nối dây của máy biến áp ba pha là một khâu quan trọng trong toàn bộ qui trình kiểm tra, thử nghiệm máy biến áp. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi ghép các máy biến áp (MBA) làm việc song song hay khi cần quan tâm tới góc pha điện áp cấp cho các mạch điều khiển. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, hầu hết ở các trung tâm thí nghiệm thuộc các tổng công ty điện lực đều tiến hành xác định tổ nối dây theo phương thức thủ công, không chính xác, mất nhiều thời gian và yêu cầu sự cẩn thận cao của kỹ thuật viên. Để khắc phục nhược điểm này, bài báo đưa ra việc thiết kế thiết bị kiểm tra tổ nối dây máy biến áp ba pha trên cơ sở phương pháp sử dụng hai vôn kế và sử dụng mạng nơ ron để sử lý số liệu. Kết quả kiểm tra thiết bị cho thấy thiết bị làm việc chính xác và tin cậy.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
49

Phú, Đặng Văn, Nguyễn Duy Ninh, Lê Thành Nhân та Nguyễn Nhựt Tiến. "TỐI ƯU HÓA CHO HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI ÁP MÁI CÓ PIN LƯU TRỮ VÀ NỐI LƯỚI". TNU Journal of Science and Technology 228, № 14 (2023): 280–89. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9041.

Full text
Abstract:
Trong những năm gần đây, các hệ thống điện mặt trời áp mái đã đạt được sức hút đáng kể nhờ cách tiếp cận sản xuất điện tiết kiệm chi phí và thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, sự biến đổi của năng lượng mặt trời đã hạn chế hiệu quả của các hệ thống điện mặt trời độc lập áp mái. Hệ thống năng lượng mặt trời hybrid áp mái nổi lên như một giải pháp khả thi để giải quyết những hạn chế nêu trên bằng cách tích với các nguồn năng lượng bổ sung như bộ lưu trữ pin và kết nối lưới điện. Bài báo này thiết kế và đề xuất giải pháp kiểm soát chiến lược để vận hành tối ưu hệ thống quang điện áp mái có bộ pin lưu trữ với hai hàm mục tiêu: chi phí vòng đời và lượng khí thải CO2. Bài báo mô phỏng hệ thống điện theo 3 trường hợp: không nối lưới, nối lưới không có bộ lưu trữ và nối lưới có ắc quy lưu trữ. Mô phỏng được thực hiện bằng phần mềm Matlab; vòng đời của hệ thống điện mặt trời là 20 năm. Kết quả cho thấy trường hợp nối lưới với bộ lưu trữ ắc quy cho kết quả tốt nhất cả về chi phí vòng đời và lượng khí thải CO2.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
50

Sen, Đinh Thị, Trần Ngọc Thiên Nam, Dương Minh Quân, Trần Anh Tuấn, and Lê Thị Minh Châu. "IMPROVE THE FILTER OF GRID-TIDE SINGLE-PHASE INVERTER FOR ROOFTOP PHOTOVOLTAIC SYSTEMS." TNU Journal of Science and Technology 227, no. 07 (2022): 65–72. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5738.

Full text
Abstract:
Năng lượng tái tạo đang trở thành giải pháp thay thế cho các nguồn truyền thống trong bối cảnh vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Các nước dần coi việc tích hợp quang điện là một chiến lược phát triển bền vững hệ thống điện hiện nay. Tuy nhiên, điện năng từ nguồn năng lượng này cần phải được chuyển đổi thông qua biến tần để có thể nối lưới hoặc cung cấp cho phụ tải. Điều này đòi hỏi cần phải có các giải pháp cải thiện sự đồng bộ của tần số và giảm thiểu sóng hài để đảm bảo chất lượng điện năng. Nghiên cứu này thiết kế mô hình biến tần một pha nối lưới hoàn chỉnh nhằm mục đích nâng cao chất lượng điện năng và giảm thiểu sóng hài thông qua các bộ lọc. Hơn nữa, hiệu quả của các bộ lọc sóng hài cũng được quan tâm nghiên cứu.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!

To the bibliography