To see the other types of publications on this topic, follow the link: Cây lâu năm.

Journal articles on the topic 'Cây lâu năm'

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 50 journal articles for your research on the topic 'Cây lâu năm.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

Tạ, Văn Hạnh, та Quang Vinh Phạm. "Tích hợp Ca-Markov và AHP dự báo biến động lớp phủ sử dụng đất huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái." Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, № 58 (25 грудня 2023): 49–56. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2023.58.709.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này nhằm tích hợp chuỗi Markov, mạng tự động (CA) và phương pháp phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process - AHP) và để nghiên cứu và dự báo xu hướng biến động lớp phủ sử dụng đất (Land Use Land Cover - LULC) trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đến năm 2030. Kết quả nghiên cứu đã thành lập bản đồ dự báo biến động LULC đoạn 2025 - 2030 cho 7 loại hình LULC: đất ở/xây dựng, cây hàng năm, cây lâu năm, rừng đặc sản (Quế), rừng sản xuất , rừng phòng hộ, đất trống/cây bụi. Các loại hình LULC có sự biến động về diện tích theo xu hướng giảm diện tích các loại hình rừng sản xuất, rừ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Nguyễn, Văn Bình, Đình Huy Lê, Trần Trọng Tấn, Đình Tiến Nguyễn та Thị Diệu Hiền Trần. "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây lâu năm và cây lâm nghiệp trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế". TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP 13, № 3 (2024): 144–55. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.3.2024.144-155.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng đất về cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường đối với các loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm (Cao su, Bưởi - Thanh trà) và cây lâm nghiệp (Keo) trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu đã sử dụng ba nhóm phương pháp là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích các tiêu chí hiệu quả sử dụng đất và phương pháp phân tích thứ bậc mờ (FAHP). Kết quả nghiên cứu cho thấy về hiệu quả kinh tế, kiểu sử dụng đất Bưởi – Thanh trà có hiệu quả rất cao, Keo có hiệu quả cao, Cao su có hiệu quả trung bình; về hiệu quả xã hội và
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Le, Trong Dieu Hien, Gia Huan Pham, Tien Dat Nguyen, Xuan Truong Nguyen, and Van Tat Pham. "Application of remote sensing and GIS technique to analyze the land-use change: the case of Phu Giao district, Binh Duong province." Journal of Vietnamese Environment 8, no. 3 (2017): 151–55. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol8.no3.pp151-155.

Full text
Abstract:
Digital change detection is a helpful technique using multi-temporal satellite image for analyzing landscape exchange. The objective of this study is an attempt to assess the land-use changes in Phu Giao district, Binh Duong province, Vietnam in the period of fifteen years, from 2001 to 2015. Landsat Thematic Mapper (TM) image data files of years from 2001 to 2015 were collected on website of United States Geological Survey (USGS). Then, the images supervised were classified into five classes including perennial plant, annual plant, barren and urban land, and water body using Maximum Likelihoo
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Phạm, Lê Phương, Thị Thanh Hương Nguyễn, Thị Huệ Nguyễn, Chí Thịnh Lê, Việt Anh Đinh та Văn Hùng Lê. "Đánh giá mức độ quản lý đất đai bền vững, áp dụng cho đất nông nghiệp tỉnh Phú Yên". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, № 58 (25 грудня 2023): 18–25. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2023.58.705.

Full text
Abstract:
Bài báo vận dụng khung đánh giá quốc tế của FAO về quản lý đất đai bền vững sang điều kiện Việt Nam. Cụ thể, mức độ quản lý đất đai bền vững được định lượng thông qua chỉ số SLMI thể hiện các "trụ cột" như năng suất, an ninh, bảo vệ, khả thi và khả năng chấp nhận. Kết quả nghiên cứu tập trung vào địa bàn Phú Yên với 5 loại đất chính bao gồm lúa, cây hàng năm, cây lâu năm, rừng sản xuất và nuôi trồng thủy sản. Bằng cách kết hợp kỹ thuật đánh giá đa tiêu chí không gian SMCE với việc thu thập dữ liệu điều tra, các tác giả đã xác định được mức độ bền vững của các hệ thống sử dụng đất năm 2023. Đồn
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Hoàng Thị, Mai, Pó Lù Thị, Hiền Trần Thị, Hoa Thân Thị та Hùng Lê Công. "ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG VÀ LƯỢNG KALI BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT 84 TRỒNG XEN VƯỜN CAM GIAI ĐOẠN KIẾN THIẾT CƠ BẢN". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 6, № 17 (2021): 85–95. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2020/380.

Full text
Abstract:
Cây đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày có khả năng trồng xen trong vườn cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm ở giai đoạn kiến thiết cơ bản hoặc trồng xen trong vườn ngô, mía... Trong nghiên cứu này, đã sử dụng mật độ và lượng bón phân kali khác nhau việc trồng xen đậu tương ĐT84 ở vườn cam giai đoạn kiết thiêt cơ bản kết quả thu được: Ở mật độ 45 cây/m2 và mức bón 60 kg K2O/ha cây đậu tương sinh trưởng phát triển tốt và đạt năng suất 17,40 tạ/ha, cho hiệu quả kinh tế lãi thuần đạt 19,295,000 đ/ha và tỷ suất lợi nhuận đạt 4.00 lần.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Hoàng Thị, Mai, Pó Lù Thị, Hiền Trần Thị, Hoa Thân Thị та Hùng Lê Công. "ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG VÀ LƯỢNG KALI BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT 84 TRỒNG XEN VƯỜN CAM GIAI ĐOẠN KIẾN THIẾT CƠ BẢN". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 6, № 17 (2021): 85–95. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2020/380.

Full text
Abstract:
Cây đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày có khả năng trồng xen trong vườn cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm ở giai đoạn kiến thiết cơ bản hoặc trồng xen trong vườn ngô, mía... Trong nghiên cứu này, đã sử dụng mật độ và lượng bón phân kali khác nhau việc trồng xen đậu tương ĐT84 ở vườn cam giai đoạn kiết thiêt cơ bản kết quả thu được: Ở mật độ 45 cây/m2 và mức bón 60 kg K2O/ha cây đậu tương sinh trưởng phát triển tốt và đạt năng suất 17,40 tạ/ha, cho hiệu quả kinh tế lãi thuần đạt 19,295,000 đ/ha và tỷ suất lợi nhuận đạt 4.00 lần.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Nguyễn Thị Ngọc Quyên, Lâm Thị Nghiêm та Nguyễn Thị Tịnh Ấu. "ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CROPWAT DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC CỦA MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHỦ LỰC TẠI HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU". Tạp chí Khoa học Biến đổi khí hậu, № 28 (21 грудня 2023): 19–35. http://dx.doi.org/10.55659/2525-2496/28.88535.

Full text
Abstract:
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và tình trạng khan hiếm nguồn nước hiện nay, việc đánh giá và dự báo nhu cầu sử dụng nước cho cây trồng là cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý tài nguyên nước. Nghiên cứu đã ứng dụng mô hình CROPWAT để xác định nhu cầu sử dụng nước của 9 loại cây trồng chủ lực trên địa bàn huyện Ea H’leo trong giai đoạn hiện trạng (2002 - 2022) và dự báo đến năm 2035 theo Kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2016; và đến năm 2065 theo kịch bản Biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2020. Kết quả cho thấy, tổng nhu cầu sử dụng nước của
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Quang, Đào Ngọc, та Lê Văn Bình. "MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LOÀI SÂU ĐO (Milionia basalis) ĂN LÁ TÙNG LA HÁN (Podocarpus macrophyllus) TẠI MỘT SỐ KHU VỰC Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, № 2 (2022): 57–62. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.2.057-062.

Full text
Abstract:
Tùng la hán Podocarpus macrophyllus là cây thân gỗ lâu năm, được gây trồng làm cây đô thị, cây bonsai, cây cảnh trong sân vườn của các đình, chùa ở các tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Trong vài năm trở lại đây cây Tùng la hán bị loài sâu đo Milionia basalis Walker, 1985 (Lepidoptera: Geomitridae) gây hại với mức độ gây hại từ nhẹ đến trung bình (R=0,26-1,36). Trưởng thành toàn thân màu đen ánh kim, có các dải màu xanh da trời ở các đốt bụng. Cánh màu đen, có các vệt xanh da trời phía gốc cánh. Cánh trước có dải màu cam ở vị trí giữa cánh nối với cuối cánh sau; trên dải màu cam ở cánh sau có 6 chấm
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Thiều, Phạm Xuân, Hoàng Văn Hùng та Dương Thành Nam. "DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MỘT SỐ LOẠI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG GÒ ĐỒI HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN". TNU Journal of Science and Technology 227, № 10 (2022): 276–81. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.6259.

Full text
Abstract:
Để khai thác bền vững đất vùng gò đồi của huyện Bạch Thông, nghiên cứu đã tập trung đánh giá diễn biến chất lượng một số loại đất với các đối tượng cây trồng khác nhau qua 15 năm sử dụng đất. Nghiên cứu được thực hiện bằng các phương pháp kết hợp kế thừa số liệu phân tích phẫu diện đất năm 2005 và tiến hành đào phẫu diện và lấy mẫu đất phân tích một số chỉ tiêu chất lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, toàn vùng gò đồi huyện Bạch Thông có 5 nhóm đất với 11 loại đất chính. Nhóm đất đỏ vàng có 5 loại đất chiếm diện tích lớn nhất (88,58% tổng diện tích đất), đây là nhóm đất được sử dụng cho nhiều
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Quảng, Hoàng Tấn, Lê Phổ Quỳnh Như, Nguyễn Minh Trí та ін. "NHÂN GIỐNG CÂY GIẢO CỔ LAM (Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino) BẰNG NUÔI CẤY CALLUS". Hue University Journal of Science: Natural Science 128, № 1E (2019): 59–68. http://dx.doi.org/10.26459/hueuni-jns.v128i1e.5406.

Full text
Abstract:
Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino) từ lâu đã được sử dụng làm thuốc dân gian cũng như được dùng để chế biến thành trà ở các nước châu Á. Đây là cây thân thảo lâu năm thuộc họ bầu bí chứa saponin, flavonoid, polysaccharide, vitamin và các amino acid. Trong nghiên cứu này, nhân giống in vitro loài cây này thông qua giai đoạn callus đã được thực hiện. Kết quả cho thấy môi trường cảm ứng sinh callus hiệu quả nhất đối với mẫu lá là MS cơ bản có bổ sung 1,5 mg/L NAA (naphthaleneacetic acid), đối với mẫu cuống lá là 0,2 mg/L 2,4-D (2,4-dichlorophenoxyacetic acid), tỷ lệ mẫu có cảm
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Nguyễn, Thị Ngọc Thuý Nhớ, Kiều Diễm Nguyễn та Kiều Diễm Phan. "Xây dựng bản đồ phân bố không gian hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Tân Hưng, tỉnh Long An sử dụng kết hợp chuỗi ảnh Sentinel 2 và Sentinel 1". CTU Journal of Science 61 (23 квітня 2025): 144–54. https://doi.org/10.22144/ctujos.2025.065.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện vớimục tiêu xây dựng bản đồ phân bố không gian hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Tân Hưng, tỉnh Long An qua việc sử dụng kết hợp 2 loại ảnh Sentinel-2 và Sentinel-1. Phương pháp phân loại có kiểm định sử dụng thuật toán Random Forest được áp dụng để tách các hiện trạng trên nền tảng điện toán đám mây Google Earth Engine (GEE). Kết quả đã phân loại được 10 hiện trạng năm 2023 gồm rừng, lúa 2 vụ, lúa 3 vụ, lúa mùa nổi, cây công nghiệp ngắn ngày (mè), cây lâu năm, cây hàng năm, thủy sản/mặt nước, đất xây dựng và sông rạch. Kết quả phân loại được kiểm chứng bởi 13
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

Bùi, Mai Trinh, Dân Lê, Quang Minh Võ та Cẩm Đang Phạm. "Bước đầu nghiên cứu thành lập bản đồ đất từ mối quan hệ giữa hiện trạng sử dụng đất và các loại đất tại huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang". CTU Journal of Science 61 (23 квітня 2025): 24–30. https://doi.org/10.22144/ctujos.2025.054.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối quan hệ giữa hiện trạng sử dụng đất và các loại đất, từ đó thành lập bản đồ đất tại huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang. Tài liệu, bản đồ đất, ảnh viễn thám Sentinel-2 được tiến hành thu thập; tổng hợp và xử lý; giải đoán ảnh viễn thám, xác định quan hệ dựa trên hiện trạng với loại đất và; kiểm tra thực địa đối chiếu độ tin cậy với 122 điểm khảo sát thực địa. Kết quả giải đoán xác định có 07 loại hiện trạng gồm: công trình xây dựng, lúa tôm, lúa 2 vụ, khóm, lúa – màu, cây lâu năm và thuỷ sản. Mối quan hệ của nhóm đất trên từng loại hiện trạng đã được x
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Viên, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Thu Huyền, Nguyễn Thị Đông, Nguyễn Thị Bích Hạnh та Chu Thị Hồng Huyền. "PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2018 - 2022". TNU Journal of Science and Technology 228, № 16 (2023): 144–53. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9096.

Full text
Abstract:
Đất sản xuất nông nghiệp là tư liệu sản xuất thiết yếu, cần được quản lý và theo dõi biến động diện tích chặt chẽ. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm giúp cho việc điều chỉnh chính sách nông nghiệp và quản lý đất đai hiệu quả hơn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở điều tra, tổng hợp và phân tích tài liệu cho thấy đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên được sử dụng dưới 3 loại hình chính (đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác và đất trồng cây lâu năm); diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giảm trong giai đoạn 201
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Lâm, Hải Đăng, Thanh Quốc Phan та Quốc Nam Nguyễn. "<span>Đa dạng loài và đặc điểm phân bố của giun đất (Annelida: Oligochaeta) ở vùng Đông Nam Bộ - Việt Nam</span>". Dong Thap University Journal of Science 12, № 8 (2023): 10–25. http://dx.doi.org/10.52714/dthu.12.8.2023.1148.

Full text
Abstract:
Trên cơ sở phân tích 8.114 cá thể từ 263 điểm thu mẫu từ năm 2016 đến 2021 và tổng kết từ các nghiên cứu trước đây, đã ghi nhận 44 loài thuộc 12 giống và 6 họ giun đất ở vùng Đông Nam bộ - Việt Nam. Trong đó, họ Megascolecidae chiếm ưu thế tuyệt đối với 37 loài (chiếm 84,09%), họ Moniligastridae và Octochaetidae mỗi họ có 2 loài, các họ còn lại Almidae, Rhinodrilidae và Ocnerodrilidae mỗi họ có 1 loài. Giống Metaphire có 21 loài, chiếm ưu thế so với các giống còn lại, kế đến là giống Amynthas (8 loài) và Polypheretima (5 loài). Khu hệ giun đất ở vùng Đông Nam Bộ (H’ = 3,93) có độ đa dạng loài
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Nguyễn, Thị Hồng Điệp, Minh Nghĩa Nguyễn, Nhuận Phát Cao, Cơ Hiếu Dương, Trọng Nguyễn Nguyễn та Kiều Diễm Phan. "Phân tích tổn thương trên hiện trạng đất nông nghiệp do tác động xâm nhập mặn tại tỉnh Tiền Giang năm 2020 ứng dụng ảnh viễn thám". Can Tho University Journal of Science 59, Environment and Climate change (2023): 185–92. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2023.120.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu thực hiện nhằm mục tiêu phân tích tác động xâm nhập mặn trên hiện trạng sử dụng đất và đánh giá mức độ tổn thương trên đất nông nghiệp tỉnh Tiền Giang năm 2020. Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân loại theo hướng đối tượng trên ảnh vệ tinh Landsat 8 và phân loại phi giám sát trên ảnh MODIS phân loại hiện trạng sử dụng đất và cơ cấu canh tác mùa vụ vùng nghiên cứu. Độ tin cậy phân loại ảnh khá cao được đánh giá dựa trên 2 thông số gồm độ chính xác toàn cục (T) là 85,6% và hệ số Kappa là 0,79. Kết quả phân loại 7 nhóm hiện trạng sử dụng đất gồm đất lúa 3 vụ, đất lúa 2 vụ, luân canh lú
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Trần, Huỳnh Kim, Thị Hồng Điệp Nguyễn, Trọng Nguyễn Nguyễn, Cơ Hiếu Dương та Thị Thu Hương Huỳnh. "Đánh giá chất lượng môi trường sinh thái vùng Đồng bằng sông Cửu Long ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS". CTU Journal of Science 61 (23 квітня 2025): 10–23. https://doi.org/10.22144/ctujos.2025.053.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng môi trường sinh thái vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) năm 2023 sử dụng ảnh vệ tinh MODIS. Phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) được sử dụng để ước tính chỉ số sinh thái viễn thám (RSEI) với 04 thành phần gồm độ xanh (NDVI), độ ẩm (WET), độ khô (NDBSI) và nhiệt độ (LST). Kết quả đánh giá chất lượng môi trường sinh thái vùng ĐBSCL năm 2023 được chia thành 5 cấp độ gồm kém, khá kém, trung bình, tốt và rất tốt. Trong đó, hơn 95% diện tích vùng ĐBSCL đạt chất lượng sinh thái từ mức trung bình đến tốt. Mối quan hệ giữa chỉ số sinh thái v
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Thiều, Phạm Xuân, та Hoàng Văn Hùng. "ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI SỬ DỤNG ĐẤT (LUT) VÙNG GÒ ĐỒI HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN". TNU Journal of Science and Technology 227, № 10 (2022): 228–34. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.6247.

Full text
Abstract:
Để khai thác bền vững đất vùng gò đồi của huyện Bạch Thông, nghiên cứu đã tập trung đánh giá thực trạng sử dụng đất và đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất về kinh tế, xã hội, môi trường. Nghiên cứu được thực hiện bằng các phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu, điều tra nông hộ, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của quá trình sử dụng đất. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 5 năm, diện tích đất sản xuất nông nghiệp, nhất là trồng cây hàng năm và đất rừng phòng hộ giảm rất lớn. Ngược lại, diện tích đất trồng cây lâu năm lại tăng đến 198,79 ha, đất rừng sản xuất và rừng đặc dụng đ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Nguyễn, Thanh Bình, Quang Vinh Phạm та Ngọc Thắng Nguyễn. "Thành lập bản đồ tần suất canh tác lúa khu vực huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình sử dụng tư liệu viễn thám đa thời gian". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, № 31 (1 березня 2017): 35–43. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2017.31.209.

Full text
Abstract:
Tư liệu viễn thám đa thời gian (MODIS, Landsat …) đã từ lâu chứng minh tính hiệu quả trong giám sát quá trình canh tác nông nghiệp. Nghiên cứu này nhằm phát triển một phương pháp giám sát quá trìnhcanh tác lúa ở huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình sử dụng dữ liệu viễn thám Landsat. Nghiên cứu đã tiến hành xử lý dữ liệu vệ tinh landsat từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 11 năm 2016 (45 cảnh ảnh), sử dụng phương pháp cây phân loại (Decision tree). Quy trình phân loại được thực hiện trong bốn bước chính: (1) chiết tách và xử lý dữ liệu EVI, NDWI đa thời gian; (2) khoanh vùng khu vực canh tác lúa; (3) phân l
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

Bá Linh, Trần, Hoàng Phúc Thiện Mỹ та Trương Tấn Sang. "Đánh giá hiệu quả canh tác và một số tính chất đất liếp trồng bưởi năm roi bị suy thoái". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế 8, № 3 (2024): 4403–12. https://doi.org/10.46826/huaf-jasat.v8n3y2024.1196.

Full text
Abstract:
Đất liếp lâu năm bị suy thoái làm cho các vườn bưởi thâm canh suy kiệt dần, năng suất giảm ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tính chất đất liếp trồng bưởi Năm Roi lâu năm có triệu chứng suy kiệt tại vùng canh tác bưởi trọng điểm tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu phỏng vấn và lấy mẫu đất ở 40 vườn với tuổi cây từ 8 - 10 năm, tuổi liếp &gt;25 năm trong đó 20 nông hộ canh tác vườn bưởi xấu có triệu chứng suy kiệt, lá vàng, sinh trưởng kém, năng suất thấp và 20 nông hộ canh tác vườn bưởi tốt, không có triệu chứng suy kiệt, năng suất cao. Kết quả cho thấy lợi
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
20

Nhân, Ngũ Trường, та Vũ Thị Thu Lê. "NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC GỖ LOÀI SƯA ĐỎ DALBERGIA TONKINESIS". TNU Journal of Science and Technology 226, № 16 (2021): 171–77. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4898.

Full text
Abstract:
Sưa đỏ (Dalbergia tokinensis Prain) thuộc cây họ đậu, là loại cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao. Lõi cây gỗ lâu năm tuổi có màu đỏ nên thường được gọi là Sưa đỏ. Hiện loài này đang bị đe dọa nghiêm trọng và có trong sách đỏ Việt Nam. Trong các bài báo trước chúng tôi đã nghiên cứu một số các hợp chất với nhiều dạng khung phenolic được phân lập từ lõi gỗ của loài này. Tuy nhiên, để các nghiên cứu được đầy đủ, trong bài báo này chúng tôi tiếp tục mô tả quy trình phân lập và xác định cấu trúc hai hợp chất từ cao chiết chloroform của phần giác gỗ cây Sưa đỏ (Dalbergia tokinensis Prain) thu hái tại
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
21

Liêm, Nguyễn Duy, та Trần Thị Mỹ Duyên. "QUY HOẠCH KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN CAO SU VÀ CÀ PHÊ TẠI TỈNH KON TUM". Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt 10, № 2 (2020): 42. http://dx.doi.org/10.37569/dalatuniversity.10.2.570(2020).

Full text
Abstract:
Nghiên cứu nhằm thành lập bản đồ thích nghi tự nhiên, kinh tế, và đề xuất vùng phát triển cho cây cao su và cà phê tại tỉnh Kon Tum sử dụng phương pháp hạn chế lớn nhất của FAO, phân tích lợi ích chi phí và Hệ thống Thông tin Địa lý (Geographic Information System - GIS). Dựa trên yêu cầu sinh thái của từng loại cây và điều kiện tự nhiên tại vùng nghiên cứu, các yếu tố được lựa chọn đánh giá gồm loại đất, tầng dày, độ cao, độ dốc, thành phần cơ giới, khả năng tưới, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, số tháng khô hạn, và số giờ nắng. Kết quả đánh giá thích nghi tự nhiên đối với cao su và cà phê cho thấ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
22

Ngô, Anh Tú, Văn Thơ Phan та Thị Tường Vi Nguyễn. "Đánh giá tác động của hạn hán đến đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Cát và Phù Mỹ tỉnh Bình Định". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, № 54 (25 грудня 2022): 54–64. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2022.54.666.

Full text
Abstract:
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh đa thời gian để xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán dựa trên chỉ số khô hạn nhiệt độ - thực vật (TDVI), qua đó làm cơ sở để đánh giá tác động của hạn hán đến đất sản xuất nông nghiệp tại hai huyện Phù Cát và Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Kết quả phân tích từ ảnh vệ tinh cho thấy diện tích khô hạn nhẹ, khô hạn trung bình và khô hạn nặng có tỷ lệ tương đồng nhau giữa các loại đất sản xuất nông nghiệp. Trong đó tổng diện tích đất lúa 19.553,90 ha với diện tích khô hạn trung bình là 30,00 %, khô hạn nặng 11,00 %. Diện tích đất trồng cây hàng
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
23

Nguyễn, Kim Khoa, Thị Hồng Điệp Nguyễn, Trọng Nguyễn Nguyễn та Thị Bích Liên Trần. "Đánh giá tính dễ bị tổn thương dưới tác động của xâm nhập mặn trên các mô hình canh tác nông nghiệp tại tỉnh Sóc Trăng năm 2023". CTU Journal of Science 61 (23 квітня 2025): 176–89. https://doi.org/10.22144/ctujos.2025.068.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tính dễ bị tổn thương do xâm nhập mặn trên các mô hình canh tác nông nghiệp tại tỉnh Sóc Trăng. Dữ liệu vệ tinh Sentinel-1A được sử dụng kết hợp với thuật toán Random Forest để phân loại hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, 100 nông hộ được tiến hành khảo sát nhằm đánh giá mức độ tổn thương theo khung lý thuyết của IPCC. Nghiên cứu đã xác định được 10 loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại Sóc Trăng. Kết quả đánh giá tính dễ bị tổn thương cho thấy các mô hình lúa hai vụ, lúa ba vụ và cây hàng năm có mức tổn thương cao. Trong khi đó, mô hình
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
24

Ngô, Văn Doanh. "VỀ HỆ THỐNG LỄ HỘI CHUYỂN MÙA CỦA CÁC DÂN TỘC ĐÔNG NAM Á". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 2, № 4 (2021): 53–63. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2016/91.

Full text
Abstract:
Dù có những khác biệt về thời gian diễn ra lễ hội và về hình thức tổ chức, những ngày lễ hội hay Tết năm mới của nhiều dân tộc Đông Nam Á, về thực chất là những ngày lễ hội thực sự mang ý nghĩa chuyển mùa: cả mùa thời tiết và mùa làm ăn. Tết của Đông Nam Á là mùa “nghỉ ngơi” của không chỉ thiên nhiên mà còn của cả con người. Suốt mấy tháng cuối năm là cả một khoảng thời gian thiên nhiên chuyển mình để bước từ trạng thái cũ (mùa khô) sang một trạng thái mới (mùa mưa). Đây là khoảng thời gian rất đẹp cho con người nghỉ ngơi, vui chơi và làm những công việc không phải đồng áng, vì cái khô đã được
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
25

Thanh, Phạm Gia, Bùi Thị Vân, Đồng Thanh Hải та Mai Văn Quyền. "THÀNH PHẦN THỨC ĂN CỦA LOÀI VOỌC MÔNG TRẮNG (Trachypithecus delacouri Osgood, 1932) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC VÂN LONG". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, № 2 (2023): 86–94. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.2023.2.086-094.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu về thành phần thức ăn của loài Voọc mông trắng được thực hiện bằng phương pháp quan sát trực tiếp và sử dụng quay phim để thu thập số liệu trong khu vực thuộc ranh giới của Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long. Voọc mông trắng sử dụng 46 loài thực vật thuộc 21 họ làm thức ăn trong tổng số 152 loài thực vật được ghi nhận tại khu vực nghiên cứu. Họ thực vật có số loài cây được sử dụng nhiều nhất là họ Dâu tằm (Moraceae) với 10 loài chiếm 21,74% tổng số loài ghi nhận. Có 8 loài cây gỗ lớn 20-30m (chiếm 17,4%), 10 loài cây gỗ nhỡ chiếm 21,7%, và 28 loài cây thuộc dạng cây gỗ n
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
26

Huyền, Mai Thị, Phan Trọng Thế та Phạm Thị Lộc. "Đánh giá độ chính xác của các phương pháp phân loại thảm phủ dựa trên ảnh Sentinel-2 và Landsat 9". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp 12, № 4 (2023): 60–69. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.12.4.2023.060-069.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu nhằm so sánh kết quả phân loại thảm phủ tại địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai năm 2022 dựa trên ảnh vệ tinh Sentinel-2 và Landsat 9 bằng phương pháp Object Based Image Analysis (OBIA) và Maximum Likelihood Classification (MLC). Độ chính xác của kết quả phân loại ở mức cao và đáng tin cậy được thể hiện qua độ chính xác tổng thể (overall accuracy) đều trên 80% và hệ số Kappa từ 0,79 đến 0,88. Cụ thể độ chính xác tổng thể phân loại theo OBIA của ảnh Sentinel-2 và Landsat 9 là 91% và 86%, với hệ số Kappa lần lượt là 0,88 và 0,84, còn với phương pháp MLC của ảnh Sentinel-2 và Landsa
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
27

Pham Thị, Mai Trang, Hoài Anh Nguyễn Thị та Thu Hiền Nguyễn Thị. "Nghiên cứu ứng dụng, sử dụng chế phẩm nấm ký sinh Metarhizium anisopliae phòng trừ rầy nâu, rầy lưng trắng hại lúa tại Tuyên Quang". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 5, № 12 (2020): 60–66. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2019/269.

Full text
Abstract:
Rầy nâu, rầy lưng trắng (rầy) được coi là một trong những loài sâu hại chính trên cây lúa ở trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Rầy không những gây hại trực tiếp làm giảm năng suất và phẩm chất lúa, mà còn là môi giới truyền virus gây bệnh trên lúa. Do vậy để phòng trừ rầy người nông dân đã sử dụng rất nhiều loại thuốc hoá học (BVTV), tuy nhiên thuốc BVTV trừ rầy thường là thuốc có độc tính cao, chậm phân hủy có thể giữ tác dụng rất lâu trong sản phẩm. Để thay thế dần việc sử dụng thuốc hóa học trong sản xuất nông nghiệp, gần đây các nhà khoa học đã nghiên cứu đã thành công việc sử
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
28

Trương, Chí Quang, Thị Kim Loan Nguyễn, Vũ Bằng Lê, Thanh Vũ Phạm та Hồng Thảo Nguyễn. "Mô hình hóa sự thay đổi sử dụng đất dựa trên lựa chọn đa tiêu chí: Trường hợp nghiên cứu ở huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng". Can Tho University Journal of Science 57, Environment and Climate change (2021): 115–25. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jsi.2021.055.

Full text
Abstract:
Sự thay đổi hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp đặt ra cho công tác quản lý đất đai nhiều thách thức trong việc đảm bảo thực hiện các kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Bài viết nhằm xây dựng mô hình mô phỏng sự thay đổi sử dụng đất dưới tác động của các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Phương pháp xây dựng mô hình dựa trên tiếp cận mô hình hóa đa tác tử (agent-based modeling) trên phần mềm GAMA. Trong đó quá trình ra quyết định sử dụng đất dựa trên phân tích đa tiêu chí với các tiêu chí chính bao gồm gồm tỷ lệ kiểu sử dụng đất ở các ô lân cận, thích nghi đất đai, lợi nhuận và mức độ thu
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
29

Phùng, Thị Hằng, Thị Yến Lan Nguyễn, Thành Đạt Phan та ін. "Đặc điểm phân bố, hình thái và giải phẫu của loài dó đất hình cầu (Balanophora latisepala (Tiegh.) Lecomte) thu tại vùng núi tỉnh an giang". Can Tho University Journal of Science 58, Natural Sciences (2022): 169–76. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2022.134.

Full text
Abstract:
Dó đất hình cầu (Balanophora latisepala (V. Tiegh.) Lec.) với tên gọi dân gian tại các tình vùng đồng bằng sông Cửu Long là Mộc bá huê, chúng được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau theo các kinh nghiệm truyền miệng của người dân sinh sống tại đây. Dó đất hình cầu là loài ký sinh bắt buộc với phần rễ của một số cây lâu năm và được tìm thấy với số lượng rất ít ở vùng núi An Giang. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm hình thái và giải phẫu của loài B. latisepala. Kết quả nghiên cứu cho thấy, B. latisepala có hoa phân tính, ra hoa vào tháng 10-12 và chúng được tìm thấy chủ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
30

Trịnh Thị Hương, Nguyễn Đình Triều Vũ та Hoàng Thị Thuỳ Dương. "NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH VI NHÂN GIỐNG CÂY ĐẢNG SÂM (Codonopsis javanica)". Tạp chí Khoa học Đại học Công Thương 25, № 3 (2025): 52–61. https://doi.org/10.62985/j.huit_ojs.vol25.no3.196.

Full text
Abstract:
Trong nghiên cứu này, quy trình vi nhân giống cây đảng sâm (Codonopsis javanica) - một loài cây thân thảo sống lâu năm và có giá trị dược liệu cao đã được tiến hành thực hiện. Các mẫu đốt thân của cây đảng sâm được khử trùng bề mặt với dung dịch NaOCl nồng độ 10% trong các khoảng thời gian khác nhau, sau đó chúng được nuôi cấy trên môi trường để cảm ứng tạo chồi. Kết quả thu được cho thấy, mẫu đốt thân được khử trùng bề mặt với dung dịch NaOCl nồng độ 10% trong thời gian 10 phút cho tỷ lệ mẫu sạch và sống cao (83,3%). Đối với giai đoạn nhân nhanh chồi, hiệu quả nhân giống được cải thiện nhờ sử
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
31

Đức, Nguyễn Văn. "NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ NGỌT (STEVIA REBAUDIANA BERTONI) VỤ ĐÔNG NĂM 2018 TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ". Hue University Journal of Science: Natural Science 128, № 1E (2019): 133–41. http://dx.doi.org/10.26459/hueuni-jns.v128i1e.5420.

Full text
Abstract:
Việc sử dụng chất ngọt hoá thay thế cho đường tự nhiên trong sản xuất thực phẩm hiện nay ở quy mô công nghiệp là phổ biến và tiện lợi. Tuy nhiên việc sử dụng lâu dài chất ngọt hoá lại là nguy cơ tiềm ẩn gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo cho con người. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống Cỏ ngọt vụ Đông năm 2018 tại tỉnh Thừa Thiên Huế để từ đó góp phần thay thế việc sử dụng chất ngọt hóa học bằng đường tự nhiên. Nghiên cứu được tiến hành trực tiếp trên vùng đất xám bạc màu, thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD)
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
32

Nguyễn, Thúy Cường, та Xuân Vững Nguyễn. "Ứng dụng phương pháp nội suy không gian xây dựng bản đồ chất lượng đất trồng cây lâu năm tại xã Cư M'gar, huyện Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk". Tạp chí Khoa học Tây Nguyên (Tay Nguyen Journal of Science) 19, № 1 (2025): 44–52. https://doi.org/10.5281/zenodo.15401887.

Full text
Abstract:
Chất lượng đất l&agrave; một chỉ số quan trọng để lựa chọn v&agrave; thiết lập c&aacute;c biện ph&aacute;p canh t&aacute;c c&acirc;y trồng ph&ugrave; hợp v&agrave; sử dụng hiệu quả t&agrave;i nguy&ecirc;n đất. Bằng c&aacute;ch so s&aacute;nh độ ch&iacute;nh x&aacute;c của c&aacute;c phương ph&aacute;p nội suy IDW, Kriging v&agrave; Spline, nghi&ecirc;n cứu ghi nhận Spline l&agrave; phương ph&aacute;p tiếp cận tối ưu để lập bản đồ h&agrave;m lượng Nitơ (N%) v&agrave; Kali (K2O%), trong khi Kriging chứng minh t&iacute;nh ưu việt trong việc lập bản đồ h&agrave;m lượng Phốt pho (P2O5%) trong đất t
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
33

Trịnh Thị Thúy, Khuyên. "THANH ÂM MÙA XUÂN TRONG CA KHÚC VIỆT". Tạp chí Khoa học, № 01 (19) T1 (20 лютого 2024): 8. http://dx.doi.org/10.55988/2588-1264/175.

Full text
Abstract:
Một năm có bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông nhưng có lẽ mùa xuân là mùa được mọi người chờ đón hơn cả. Bởi sau mùa đông lạnh giá là mùa xuân ấm áp, cây cối đâm chồi nảy lộc, khoe sắc tỏa hương. Đã từ lâu, mùa xuân luôn là nguồn cảm hứng bất tận, là đề tài yêu thích của các nhà thơ, nhà văn, họa sĩ, nhạc sĩ sáng tác nên những tác phẩm có giá trị mà trong đó phải kể đến các sáng tác về ca khúc. Những ca khúc về mùa xuân được các nhạc sĩ cảm nhận và thể hiện ở nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau. Những thanh âm mùa xuân vang lên giúp mọi người thấy được hình ảnh con người Việt Nam trong chiến tranh, tron
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
34

Hoàng Ngọc, Khắc, Giáp Vũ Minh, Lộc Vũ Tuấn та Bình Nguyễn Thanh. "THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CUA (BRACHYURA) TRONG HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HOÁ". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 7, № 21 (2021): 124–30. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2021/564.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu về thành phần loài cua trong hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Hậu Lộc được thực hiện vào 12/2020 tại 19 điểm đại diện cho các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 26 loài giáp xác thuộc phân bộ cua trong khu vực HST RNM huyện Hậu Lộc. Các loài trong đó thuộc 19 giống, 8 họ. Họ có nhiều loài nhất là họ cáy rừng Sesarmidae với 7 loài thuộc 6 giống, tiếp đến họ dã tràng Dotillidae và họ cua rạm Varunidae đều có 5 loài thuộc 4 giống. Các họ còn lại đều có 1 giống (từ 1-3 loài). Các họ Sesarmidae, Dotillidae và Varunidae đều là các họ đặc trưng, điển hì
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
35

Lệ Thi, Hồ, Nguyễn Tường Vũ та Nguyễn Gia Huy. "Hiện trạng canh tác, quản lý cỏ dại và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất mít (Artocarpus heterophyllus Lam.) tại tỉnh Vĩnh Long". Tạp chí điện tử Khoa học và công nghệ nông nghiệp 9, № 2 (2025): 4807–19. https://doi.org/10.46826/huaf-jasat.v9n2y2025.1235.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu khảo sát 102 nông hộ trồng mít tại Vĩnh Long nhằm đánh giá hiện trạng canh tác, nhận thức và thực hành quản lý cỏ dại. Kết quả cho thấy phần lớn nông dân có kinh nghiệm trồng mít dưới 5 năm (86,88%) và chủ yếu trồng các giống mít Thái (49,21%) và Ruột Đỏ (38,10%). Mô hình trồng hàng đôi với khoảng cách cây 2-3 m được áp dụng phổ biến (53,23%), giúp tối ưu diện tích nhưng đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc cao. Có đến 48,39% nông dân xem cỏ dại là ít quan trọng, phản ánh sự thiếu nhận thức về tác hại của cỏ đối với năng suất và chất lượng mít. Tuy nhiên, cỏ cũng được một số hộ tận dụng vào cả
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
36

Linh, Hà Xuân, and Trần Quốc Toàn. "EFFECTS OF CONTROLLED - RELEASE POTASH FERTILIZER ON GROWTH AND YIELD OF CUCUMBER IN THAI NGUYEN." TNU Journal of Science and Technology 226, no. 09 (2021): 133–38. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4346.

Full text
Abstract:
Phân bón nhả chậm có kiểm soát đã được nghiên cứu và sử dụng ngày càng rộng rãi, việc phát triển các loại phân nhả chậm hoặc có kiểm soát mới là rất quan trọng. Nghiên cứu này được thực hiện vào vụ Đông - Xuân năm 2019 để đánh giá ảnh hưởng của phân bón kali nhả chậm đến sinh trưởng, phát triển và năng suất dưa chuột Amata765 trồng tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 04 công thức và 03 lần nhắc lại. Ba công thức phân bón nhả chậm với các liều lượng khác nhau là 120 kg K2O/ha, 84 kg K2O/ha, và 60 kg K2O/ ha được sử dụng để so sá
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
37

Hải, Phạm Thanh, Nguyễn Mạnh Hùng та Lưu Vũ Dũng. "Kết quả điều trị cấy ghép implant tức thì sau nhổ răng tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2020". Tạp chí Y học Dự phòng 32, № 1 (2022): 379–86. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2022/575.

Full text
Abstract:
Kỹ thuật cấy ghép nha khoa đã trở nên phổ biến do khả năng phục hồi chức năng ăn nhai và thẩm mỹ vượt trội so với phương pháp trước đây. Tuy nhiên một trong những trở ngại của phương pháp này là thời gian chờ đợi lâu từ 6 đến 9 tháng từ khi mất răng. Để khắc phục vấn đề này, cấy ghép implant tức thì sau nhổ răng là một giải pháp được lựa chọn. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, đề tài được nghiên cứu với mục tiêu mô tả kết quả cấy ghép implant tức thì ở nhóm răng sau tại Bệnh viện đại học Y Hải Phòng. Nghiên cứu được thực hiện với hệ thống Implant Neodent 30 cây được cấy ghép trên 19 bệnh nh
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
38

Lê, Hồng Giang. "Ảnh hưởng của elicitor salicylic acid lên sự sinh trưởng và tích lũy chất biến dưỡng thứ cấp ở cây húng chanh (Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng.) in vitro". Can Tho University Journal of Science 58, № 5 (2022): 77–83. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2022.235.

Full text
Abstract:
Húng chanh hay tần dày lá (Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng. là một loài thảo dược lâu năm có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, kháng u được dùng để chữa các bệnh như hô hấp, tim mạch, tiêu hóa,… Nghiên cứu này nhằm xác định nồng độ salicylic acid (SA) xử lý thích hợp giúp cải thiện sự tích lũy các hợp chất biến dưỡng thứ cấp in vitro ở cây húng chanh. Các nồng độ SA ở 0, 50, 100, 150 và 200 µM được bổ sung vào môi trường nuôi cấy Murashige &amp; Skoog (1962). Sự sinh trưởng và hàm lượng các hợp chất flavonoid và phenolic tổng số trong mẫu chồi được đánh giá. Kết quả cho thấy nồng độ SA
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
39

Mỹ, Võ Thị Ngọc, та Võ Ngọc Tố Trinh. "ĐIỀU CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GEL DƯỠNG DA TỪ CHIẾT XUẤT THÂN RỄ NGHỆ TRẮNG". TNU Journal of Science and Technology 230, № 05 (2025): 115–22. https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10770.

Full text
Abstract:
Nghệ trắng (Curcuma aromatica Salisb.) thuộc ‘họ Gừng’ Zingiberaceae là một loại thảo dược lâu năm với thân rễ thơm đặc trưng được sử dụng trong nhiều hệ thống y học cổ truyền ở Ấn Độ, Trung Quốc, và các nước khác. Thân rễ của cây rất giàu alkaloid, flavonoid, tannin, curcuminoid, terpenoid, v.v. Thân rễ có nhiều công dụng: chống stress và trầm cảm, chống oxi hóa, phòng chống ung thư, bảo vệ tế bào gan, v.v. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra công thức điều chế gel bôi da chứa chiết xuất thân rễ Nghệ trắng (C. aromatica Salisb). Trong nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 6 công thức điều ch
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
40

Phạm, Quốc Việt, Quốc Tuấn Võ, Tấn Lợi Nguyễn та Văn Đệ Phạm. "Ứng dụng dữ liệu ảnh vệ tinh SAR (Sentinel-1A) đa thời gian thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Cà Mau". Can Tho University Journal of Science 58, № 4 (2022): 45–54. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2022.162.

Full text
Abstract:
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm kê và định hướng quy hoạch sử dụng đất đai. Tuy nhiên, các phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất giải đoán từ ảnh vệ tinh trước đây thường sử dụng dữ liệu ảnh quang học nên dễ bị ảnh hưởng bởi mây. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là ứng dụng ảnh SAR (study applied radar) để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Trong nghiên cứu này, chuỗi ảnh SAR theo thời gian được dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, dựa trên cơ sở sự thay đổi giá trị tán xạ ngược VH (backscatter values, dB) của các kiểu
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
41

Dũng, Khổng Tiến. "Phân tích chuỗi giá trị và tình hình liên kết sản xuất và tiêu thụ chanh không hạt ở tỉnh Hậu Giang". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 17, № 4 (2023): 34–50. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.17.4.1971.2022.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu nhằm phân tích Chuỗi Giá Trị (CGT) và tìm hiểu thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chanh không hạt tại tỉnh Hậu Giang. Bộ số liệu sơ cấp gồm 164 nông hộ trồng chanh và 25 tác nhân khác trong CGT chanh không hạt và sử dụng bộ công cụ phân tích CGT bằng cách tiếp cận liên kết CGT ValueLinks của GTZ (2007) để phân tích. Đóng góp quan trọng của bài viết này là nghiên cứu cho cây lâu năm và gồm tính toán các khoản mục khấu hao và chi phí đầu tư ban đầu. Kết quả nghiên cứu chỉ rõ chuỗi giá trị chanh không hạt không liên kết bao gồm 07 kênh thị trường, 05 chức năng và 09 tác nhâ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
42

Nguyen, Hoang Khanh Linh, and Bich Ngoc Nguyen. "Management of current land use of perennial industrial crops by NDVI index: A case study in Chu Se District, Gia Lai Province, Vietnam." Journal of Vietnamese Environment 6, no. 2 (2014): 159–64. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol6.no2.pp159-164.

Full text
Abstract:
Remote sensing and Geographic Information System (GIS) - an effective tool for managing natural resources, is quite common application in establishing thematic maps. However, the application of this modern technology in natural resource management has not yet been popular in Vietnam, particularly mapping the land use/cover. Currently, land use/cover map is constructed as traditional methods and gets limitations of management counting due to time-consuming for mapping and synthesis the status of land use/cover. Hence, information on the map is often outdated and inaccurate. The main objective o
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
43

Nguyen Thi, Lieu, and Chien Nguyen Quyet. "Assessment for the landscape ecologycal adaptation of some perennial crops in the area of Son La Hydroelectric Lake." Journal of Science Natural Science 64, no. 3 (2019): 185–95. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1059.2019-0022.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
44

Hải, Nguyễn Thị, та Phạm Hoài Phong. "KẾT QUẢ TẬP TRUNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN TRONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2018". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế 4, № 2 (2020): 1824–32. http://dx.doi.org/10.46826/huaf-jasat.v4n2y2020.432.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả tập trung đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2013- 2018. Trên cơ sở các số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan chức năng trên địa bàn huyện Tây Hòa và kết quả xử lý số liệu phỏng vấn các hộ gia đình, cá nhân đã thực hiện tập trung đất nông nghiệp, nghiên cứu đã chỉ ra một số kết quả. Cụ thể: (i) Việc tập trung đất nông nghiệp đã diễn ra ở tất cả 11 xã và thị trấn trên địa bàn huyện Tây Hòa với ba loại đất là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất rừng sản xuất; (ii) Việc tập trung đất nông
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
45

Pham Anh, Tuan, and Loi Duong Thi. "Space development orientation of perennial specialized farming in Son La province based on landscape synthesis assessment." Journal of Science Social Science 65, no. 2 (2020): 173–80. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1067.2020-0021.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
46

Pham, Hung, Le Phu Vo, Van Trung Le, and Paul A. Olivier. "Water balance changes in the upper part of Dong Nai River basin." Journal of Vietnamese Environment 11, no. 2 (2020): 74–82. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol11.no2.pp74-82.

Full text
Abstract:
In recent decades, changes in land use and land cover (LULC) arising from socio-economic development, coupled with climate change, have severely undermined and compromised the environmental sustainability of the upper part of Dong Nai (UPDN) river basin. Assessing the long-term impacts of climate change and changes in LULC on hydrological conditions and water balance in the UPDN river basin is essential for sustainable watershed management. In the present study, Landsat images and SWAT (Soil and Water Assessment Tool) model were used to assess water balance changes due to changes of climate an
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
47

Phương, Lê Thị Hồng, Lê Thị Thùy Linh та Bùi Thị Minh Hà. "NGHIÊN CỨU DỰ ĐOÁN SỐ HỘ VÀ THỜI GIAN CHẤP NHẬN MÔ HÌNH TRỒNG CÂY HOA ATISO ĐỎ TẠI XÃ PHONG AN, HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế 5, № 3 (2021): 2565–75. http://dx.doi.org/10.46826/huaf-jasat.v5n3y2021.522.

Full text
Abstract:
Để áp dụng các kỹ thuật hay các mô hình sản xuất nông nghiệp mới, các nhà nghiên cứu thường thực hiện rất nhiều thử nghiệm sâu về kỹ thuật trước khi đưa vào áp dụng. Nhưng để đảm bảo tính khả thi khi áp dụng các kỹ thuật đó vào thực tế thì việc dự đoán bao nhiêu người áp dụng và khoảng bao lâu sau người dân sẽ chấp nhận các kỹ thuật đó là một vấn đề hết sức quan trọng. Do vậy nghiên cứu được tiến hành với mục đích áp dụng phương pháp ADOPT để xác định và dự đoán được số người và thời gian chấp nhận mô hình nông nghiệp trong trường hợp mô hình trồng hoa Atiso tại xã Phong An. Các phương pháp th
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
48

Nguyễn Văn, Đạt, Hoàng Trần Minh, Thanh Tuyền Nguyễn Thị та Trúc Nguyễn Thanh. "Sự phổ biến của Acesulfame K trong đồ uống không cồn đang được kinh doanh tại Bình Dương năm 2018 và tuân thủ về khai báo Acesulfame K trên nhãn của doanh nghiệp". Heavy metals and arsenic concentrations in water, agricultural soil, and rice in Ngan Son district, Bac Kan province, Vietnam 2, № 3 (2019): 31–37. http://dx.doi.org/10.47866/2615-9252/vjfc.722.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Acesulfame-K (ACK) là một trong những chất làm ngọt nhân tạo có hàm lượng calo thấp trong chế độ ăn hiện đại, mặc dù dữ liệu độc tính của nó được báo cáo cho đến nay được coi là không đầy đủ. Việc lạm dụng ACK trong sản xuất thực phẩm được coi là vấn đề ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe người tiêu dùng. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sử dụng, hàm lượng ACK trong đồ uống không cồn đang kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương và tỷ lệ tuân thủ về khai báo ACK trên nhãn sản phẩm của doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên toàn bộ 58 mẫu đồ uống không cồn
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
49

Nguyễn Quỳnh Thư, Thái, Trần Đăng Hòa, Nguyễn Đoàn Hữu Trí та Trần Thị Hoàng Đông. "Ảnh hưởng của phân lân đến sinh trưởng và phát triển của cây dừa ta (Cocos nucifera L.) giai đoạn kinh doanh tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre". Tạp chí điện tử Khoa học và công nghệ nông nghiệp 9, № 2 (2025): 4820–31. https://doi.org/10.46826/huaf-jasat.v9n2y2025.1245.

Full text
Abstract:
Cây dừa (Cocos nucifera L.) có thân lá lớn nên cần bổ sung các chất dinh dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu sinh trưởng và cho quả quanh năm. Trong các loại dinh dưỡng, lân giúp cây dừa ra rễ tốt, tăng tổng số tàu lá, rút ngắn thời gian ra hoa, tăng tỉ lệ đậu quả và góp phần tăng năng suất. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định số lần bón và liều lượng phân lân thích hợp cho cây dừa Ta trong thời kỳ kinh doanh 7 - 8 năm tuổi tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre từ tháng 7/2022 đến tháng 12/2024. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu lô phụ gồm 16 nghiệm thức, 3 lần lặp lại, yếu tố lô chính là số lần bón lân
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
50

Hùng, Nguyễn Tuấn, Lục Văn Cường, Phạm Đức Chính, and Nguyễn Văn Mạn. "BIOMASS AND CARBON SEQUESTRATION OF ACACIA MANGIUM WILLD PLANTATIONS AT DIFFERENT AGES IN THAI NGUYEN PROVINCE, VIETNAM." TNU Journal of Science and Technology 227, no. 10 (2022): 127–35. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5963.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này nhằm điều tra lượng carbon hoặc carbon dioxide trong rừng trồng Keo tai tượng ở các độ tuổi khác nhau (2, 3, 4, 5, 6, 7 năm tuổi) tại tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tổng lượng carbon hấp thụ của một lâm phần bao gồm carbon được lưu trữ trong sinh khối cây trên mặt đất đã được đánh giá. Tổng số 54 cây mẫu đã được thu hoạch và phân tách thành các thành phần của chúng bao gồm thân, cành và lá để lấy sinh khối và chuyển đổi thành trữ lượng carbon của cây keo tai tượng. Kết quả cho thấy giá trị sinh khối tươi thay đổi theo các năm tại địa điểm nghiên cứu, dao động
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!