To see the other types of publications on this topic, follow the link: Cây Trắc.

Journal articles on the topic 'Cây Trắc'

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 50 journal articles for your research on the topic 'Cây Trắc.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

Giang, Nguyễn Bắc. "ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỘNG CẤU TRÚC CẢNH QUAN KHÔNG GIAN XANH Ở THÀNH PHỐ HUẾ GIAI ĐOẠN 2001-2016". Hue University Journal of Science: Earth Science and Environment 128, № 4A (2019): 5–19. http://dx.doi.org/10.26459/hueuni-jese.v128i4a.5173.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu đã tích hợp viễn thám, GIS và các chỉ số trắc lượng cảnh quan trong phân tích biến động cấu trúc không gian xanh thành phố Huế giai đoạn 2001-2016. Ảnh viễn thám Landsat đa thời gian được sử dụng để chiết xuất các loại hình không gian xanh: công viên, đất nông nghiệp, đất rừng, cây xanh chuyên biệt, dải cây xanh các năm 2001, 2005, 2010, 2016 theo phương pháp định hướng đối tượng với độ chính xác tổng thể đều trên 80%. Các chỉ số trắc lượng cảnh quan ở cấp độ cảnh quan và cấp độ lớp phủ (CA, NP, PD, PLAND, TE, ED AREA_CV, LPI, AWMPFD, LSI, PROX_MN, IJI, CONTAG, SHDI, SHEI) được sử d
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Hoàng Thị Thu Trang. "Cấu trúc và đặc điểm tái sinh tự nhiên của kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới tại khu rừng đặc dụng Đăk Uy, tỉnh Kon Tum". TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP 13, № 3 (2024): 076–83. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.3.2024.076-083.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này được thực hiện ở kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới tại khu rừng đặc dụng Đăk Uy - tỉnh Kon Tum. Mục tiêu là xác định được một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của kiểu rừng này tại khu vực nghiên cứu. Kết quả cho thấy: mật độ tầng cây cao dao động từ 630 - 830 cây/ha với đường kính trung bình từ 19,0 - 20,2 cm và chiều cao trung bình từ 15,1 - 15,2 m. Số loài bắt gặp ở tầng gỗ lớn là 28 loài, chỉ số quan trọng IV% có số loài cây tham gia công thức tổ thành chỉ 4 - 5 loài, trong đó Trắc (Dalbergia cochinchinensis Pierre) và Chò xót (Schima crenata Korth) là nhữ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Thành, Trịnh Phúc, Trần Việt Hùng, Cù Việt Hưng та ін. "Nghiên cứu quan trắc ứng suất - biến dạng cầu vòm nhịp lớn trong quá trình thi công sử dụng hệ thống cảm biến dây rung ở Việt Nam". Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN 15, № 7V (2021): 13–25. http://dx.doi.org/10.31814/stce.huce(nuce)2021-15(7v)-02.

Full text
Abstract:
Ngày nay, quan trắc sức khỏe công trình, đặc biệt là đối với cầu nhịp lớn, thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học và kỹ sư. Phép đo ứng suất - biến dạng là một trong những phép đo quan trọng nhất trong quan trắc công trình cầu. Cảm biến dây rung là thiết bị hiện đại có độ bền cao thích hợp cho việc thu thập dữ liệu ứng suất - biến dạng của kết cấu theo thời gian. Trong vài thập kỉ vừa qua, lĩnh vực xây dựng công trình cầu của Việt Nam có những bước tiến vượt bậc, nhiều cây cầu nhịp lớn được thực hiện bởi các nhà thầu trong nước, theo đó là nhu cầu quan trắc cho các công trình cầu
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Nguyễn, Trung Hiếu, Thị Hường Hoàng, Thị Xuân Phấn Trần та Văn Dung Đặng. "Nghiên cứu hiện trạng phân bố, đặc điểm lâm học và vật hậu của loài Trắc (Dalbergia cochinchinensis Pierre) tại Vườn Quốc gia Yok Đôn". Tạp chí Khoa học Tây Nguyên (Tay Nguyen Journal of Science) 19, № 1 (2025): 53–60. https://doi.org/10.5281/zenodo.15401980.

Full text
Abstract:
Cây Trắc (Dalbergia cochinchinensis Pierre) là loài cây gỗ lớn, quý hiếm, có giá trị kinh tế cao, nhưng hiện nay phân bố tự nhiên của loài này đã bị thu hẹp, chủ yếu chỉ còn ở một số khu bảo tồn tại miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Nghiên cứu tiến hành khảo sát và lập 9 ô tiêu chuẩn (OTC) 2.500 m² (50 m x50 m) tại các khu vực phân bố tập trung của loài Trắc để điều tra phân bố, đặc điểm lâm học và vật h
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Lê, Đình Trọng, та Xuân Hoàng Nguyễn. "<span><strong>Nghề trồng cây ăn trái ở Định Tường dưới thời Việt Nam Cộng hòa (1955-1975)</strong></span>". Dong Thap University Journal of Science 13, № 02S (2024): 255–64. https://doi.org/10.52714/dthu.13.02s.2024.1384.

Full text
Abstract:
Định Tường được thiên nhiên ưu đãi thuận lợi phát triển trồng trọt như đất đai trù phú, khí hậu ôn hòa, dòng sông Tiền cung cấp nguồn nước ngọt và lượng phù sa tạo nên những cánh đồng màu mỡ; nguồn lao động đông đảo. Bài viết cố gắng phác họa lại bức tranh về nghề trồng cây ăn trái ở Định Tường giai đoạn 1955 - 1975, trong đó cố gắng đi sâu nghiên cứu về chính sách đất đai phát triển nông nghiệp nói chung và nghề trồng cây ăn trái nói riêng của chính quyền Việt Nam Cộng hòa, đồng thời chỉ ra những cố gắng của người dân Định Tường trong việc khắc phục trắc trở do chiến tranh, tổ chức hoạt động
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Lê, Lâm Sơn, Trung Hiếu Lê, Quang Mẫn Nguyễn та ін. "THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA CÁC DỊCH CHIẾT TỪ HOA XUYẾN CHI (Bidens pilosa)". Hue University Journal of Science: Natural Science 131, № 1C (2022): 35–45. http://dx.doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1c.6670.

Full text
Abstract:
Xuyến chi đã được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền Việt Nam. Khả năng chống oxy hóa của cao toàn phần và các cao phân đoạn từ hoa cây Xuyến chi được đánh giá thông qua ba mô hình: tổng khả năng chống oxy hoá, khả năng bắt gốc tự do DPPH và khả năng bắt gốc ABTS. Kết quả cho thấy cao ethyl acetate có khả năng chống oxy hóa tốt nhất với IC50 nhỏ nhất (IC50 = 31,54 μg·mL–1 và IC50 = 35,33 μg·mL–1 tương ứng với khả năng bắt gốc DPPH và ABTS) và hàm lượng các chất chống oxy hóa cao nhất (85,05 ± 0,28 mg·g–1 acid gallic). Hàm lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học (tổng các hợp chất phenol, t
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Trần, Thi Minh Đức, Thị Hằng Vũ, Thanh Hà Trần та Thị Trúc Quỳnh Nguyễn. "Xây dựng dữ liệu bản đồ hiện trạng đất bãi bồi ven sông khu vực đồng bằng sông Cửu Long". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, № 5 (1 вересня 2010): 52–55. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2010.5.424.

Full text
Abstract:
Đất bãi bồi ven sông thuộc châu thổ đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên được bồi tụ và hình thành. Đất bãi bồi được sử dụng để sản xuất, nuôi trồng thủy sản, trồng cây ngập mặn v.v...đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của cư dân trong khu vực. Việc quần lý đất bãi bồi đóng vai trò quan trọng trong công tác khai thác giá trị kinh tế và bảo vệ môi trường. Cơ sở dữ liệu bản đồ là công cụ kỹ thuật hiệu quả hỗ trợ công tác cập nhật và quan trắc sự biến động tài nguyên đất bãi bồi. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng tư liệu địa tin học xây dựng dữ liệu bản đồ hiện trạng đất bãi bồi
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Trần, Quang Điển, Trung Hiếu Trầm та Thị Lan Thi Nguyễn. "THÀNH PHẦN LOÀI VÀ CHỈ SỐ ĐA DẠNG CỦA thảm thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ PHỤC HỒI sau bão Durian NĂM 2006". Tạp chí Khoa học 20, № 4 (2023): 693. https://doi.org/10.54607/hcmue.js.20.4.3661(2023).

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 08/2020 đến tháng 02/2021, nhằm đánh giá sự phục hồi của thảm thực vật 15 năm sau bão Durian dưới tác động của việc thu dọn và không dọn sinh khối tại khu vực gãy đổ. Các ô mẫu được bố trí tại khoảnh 8, lô E10, tiểu khu 17 gồm rừng nguyên trạng (F), rừng gãy đổ không được dọn dẹp (G) và rừng gãy đổ đã được dọn dẹp (R). Nghiên cứu đã phân tích số lượng loài, chỉ số đa dạng Shannon-Wiener (H’), chỉ số cân bằng (E) và chỉ số ưu thế Simpson (D). Số lượng loài ghi nhận được là 9, 9 và 11 lần lượt cho ba vùng F, G và R; trong đó, chiếm ưu thế là Mấm trắng (Avicenni
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Đặng, Thành Nhân, Đình Bảo Hồ, Thị Xuân Phấn Trần та ін. "Đánh giá sinh trưởng của một số loài cây bản địa trong khu rừng trồng hỗn giao tại Trường Đại học Tây Nguyên". Tạp chí Khoa học Đại học Tây Nguyên (Tay Nguyen Journal of Science) 16, № 53 (2022): 71–75. https://doi.org/10.5281/zenodo.6558829.

Full text
Abstract:
Rừng trồng hỗn giao c&aacute;c lo&agrave;i c&acirc;y bản địa được trồng tại Đại học t&acirc;y Nguy&ecirc;n c&oacute; diện t&iacute;ch l&agrave; 5.800 m2&nbsp;với nhiều lo&agrave;i c&acirc;y bản địa đại diện cho c&aacute;c kiểu rừng ch&iacute;nh của T&acirc;y Nguy&ecirc;n ho&agrave;n th&agrave;nh v&agrave;o th&aacute;ng 9 năm&nbsp;2020. Tr&ecirc;n cơ sở đ&oacute;, đ&aacute;nh gi&aacute; sinh trưởng 08 lo&agrave;i c&acirc;y trồng hỗn giao bằng lăng, c&agrave; te, cẩm lai, dổi nhung,&nbsp;hương, sao đen, sưa, trắc. Với phương ph&aacute;p đo đếm to&agrave;n diện 08 lo&agrave;i c&acirc;y trồng v&ag
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Hà, Thu Thủy, Thị Quỳnh Lê та Quang Dũng Nguyễn. "<span>T&Igrave;NH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TR&Agrave;NG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU H&Agrave; NỘI V&Agrave; BỆNH VIỆN K CƠ SỞ T&Acirc;N TRIỀU NĂM 2021</span>". Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 19, № 6 (2023): 50–57. http://dx.doi.org/10.56283/1859-0381/679.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của người bệnh phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội và Bệnh viện K cơ sở Tân Triều năm 2021. Phương pháp: 89 người bệnh ung thư đại trực tràng được cân đo nhân trắc và phỏng vấn bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn tại thời điểm trước và sau phẫu thuật 5 ngày. Tình trạng dinh dưỡng đánh giá theo BMI, PG-SGA, albumin, cân nặng giảm sau phẫu thuật 5 ngày. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) theo BMI trước phẫu thuật là 18%, sau phẫu thuật là 25%; Tỷ lệ người bệnh có PG-SGA B trước phẫu thuật là 40,4%, sau phẫu thuật là 73,7%; Theo albumin
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Pham, Thanh Luu. "Comparison of sensitivity of three legume species exposed to crude extracts of toxic and non-toxic cyanobacteria." Journal of Vietnamese Environment 9, no. 3 (2018): 156–61. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol9.no3.pp156-161.

Full text
Abstract:
We evaluated the effect of cyanobacterial crude extracts containing microcystin (CCEMC+) from a natural bloom on seed germination and initial development of three economically important legume species: green mung bean Vigna radiata, cowpea Vigna cylindrical and red mung bean Vigna angularis and compared it to crude extracts of cyanobacteria without the toxin (CCEMC–). Results showed that CCEMC+ and CCEMC– caused different effects on seed germination and initial development of the three species. There was a clear inhibition on germination and root growth of the green mung bean exposed to the CC
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

Hương, Ngô Thị Lan, та Dương Thị Huyền. "XÂY DỰNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG". TNU Journal of Science and Technology 227, № 09 (2022): 331–39. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5904.

Full text
Abstract:
Trong xu hướng đổi mới giáo dục ở Việt Nam, bên cạnh việc đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, khâu đổi mới kiểm tra đánh giá cũng cần phải tiến hành một cách nghiêm túc và thường xuyên. Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm theo định hướng đánh giá năng lực đang là xu hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá trên thế giới và bắt đầu được triển khai ở Việt Nam. Đối với môn Lịch sử, câu hỏi trắc nghiệm theo định hướng đánh giá năng lực đã góp phần khắc phục tình trạng học thuộc lòng máy móc và phát huy được khả năng tư duy logic của học sinh. Việc tổ chức kỳ thi đánh giá năng lực và sử dụng kết quả thi đánh
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Lê, Thị Ngọc Trinh, та Thị Hoàng Lan Bùi. "<span>T&Igrave;NH TRẠNG DINH DƯỠNG V&Agrave; MỘT SỐ YẾU TỐ LI&Ecirc;N QUAN Ở HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN TRƯỜNG TỘ, TỈNH VĨNH LONG NĂM 2023</span>". Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 20, № 2 (2024): 30–36. http://dx.doi.org/10.56283/1859-0381/695.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định trình trạng dinh dưỡng (TTDD) và một số yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở Nguyễn Trường Tộ năm 2023. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành từ tháng 4/2023 đến tháng 5/2023 trên 431 học sinh trường trung học cơ sở Nguyễn Trường Tộ tỉnh Vĩnh Long. Số liệu được thu thập qua phỏng vấn sử dụng bộ câu hỏi tự điền và chỉ số nhân trắc được cân đo trực tiếp. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm là 3,94%, tỷ lệ thừa cân là 24,36%, tỷ lệ béo phì là 19,26%. Tỷ lệ vận động thể lực đủ là 17,87%. Các yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân-béo phì bao gồm
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Cảnh, Nguyễn Văn, та Nguyễn Phước Hải. "PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN DỰA TRÊN LÍ THUYẾT TRẮC NGHIỆM CỔ ĐIỂN VÀ LÍ THUYẾT ỨNG ĐÁP CÂU HỎI". Tạp chí Khoa học 17, № 10 (2020): 1804. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.17.10.2883(2020).

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này trình bày kết quả phân tích và lựa chọn 50 câu hỏi thi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) học phần Tiếng Anh 1 của 798 sinh viên trong năm học 2019-2020 ở Trường Đại học Đồng Tháp dựa trên phần mềm IATA. Bằng cách kết hợp phương pháp phân tích dựa trên lí thuyết trắc nghiệm cổ điển và lí thuyết ứng đáp câu hỏi, những câu hỏi tốt sẽ được phát hiện và đưa vào ngân hàng đề thi dùng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học. Những câu hỏi không đạt yêu cầu sẽ được phát hiện để điều chỉnh hoặc loại bỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần mềm IATA có nhiều ưu điểm như dễ sử dụng, ti
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Pham, Thi Thu Ha, The Duong Mai, Ngoc Bach Duong, Viet Hoai Nguyen, and Thi Ly Phi. "Study on the environmental state in Tan Rai bauxite mining area Bao Lam district, Lam Dong province." Journal of Vietnamese Environment 9, no. 5 (2018): 240–47. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol9.no5.pp240-247.

Full text
Abstract:
Planting trees in mining zones for post-mining rehabilitation is of great interest. Therefore, it is important and necessary to study the current state of the air, water, and soil environment in the mine exploited area. Therefore, this article studied and assessed the environmental state in Tan Rai bauxite mining area at Bao Lam district, Lam Dong province through the environmental components of air, water and soil, as a basis for selection of suitable crops for post-mining rehabilitation. The research result showed that the air quality in the bauxite mining area met the standard 3733/2002/QĐ-
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Quý, Nguyễn Văn, Nguyễn Hồng Hải, Phạm Thanh Hà, Li Meng, Nguyễn Thanh Tuấn та Nguyễn Văn Hợp. "MÔ PHỎNG PHẦN MỤC RUỖNG TRONG THÂN CÂY BẰNG KỸ THUẬT SIÊU ÂM". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, № 6 (2022): 68–78. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.6.068-078.

Full text
Abstract:
Xác định và mô tả chính xác được vị trí và hình dạng của các khuyết tật trong thân cây hoặc gỗ như mục ruỗng, mắt chết, nứt vách... có ý nghĩa rất lớn đối với công tác bảo tồn cổ thụ, đánh giá phẩm chất cây xanh đô thị, gỗ thương mại, hỗ trợ tu sửa các hạng mục công trình văn hóa và di tích lịch sử bằng gỗ. Nghiên cứu này mô phỏng mô hình ba chiều (3D) của phần mục ruỗng trong thân cây dựa trên dữ liệu thu được bằng kỹ thuật siêu âm. Dữ liệu ban đầu của phần mục ruỗng ở các vị trí độ cao thân cây khác nhau được cung cấp từ thiết bị TRU Tree Radar, xử lý và nội suy trong môi trường MATLAB. Mô h
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Triệu Khương, Trần Văn Cương, Ngô Văn Hoành, Ngô Minh Tiến та Phạm Thị Thu Hạnh. "Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cán và xử lý nhiệt đến tổ chức và cơ tính của hợp kim QAl5 sau đúc". Journal of Military Science and Technology, FEE (10 грудня 2023): 238–44. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.fee.2023.238-244.

Full text
Abstract:
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biến dạng dẻo và chế độ xử lý nhiệt đến tổ chức và cơ tính của hợp kim QAl5. Hợp kim QAl5 có cấu trúc dạng sợi thu được bằng cách nấu luyện, cán và xử lý nhiệt Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Cấu trúc của hợp kim QAl5 được đúc bằng khuôn kim loại là tổ chức nhánh cây với hạt thô, kích thước hạt trung bình trên 500 μm và phân bố kích thước không đồng đều. (2) Hợp kim QAl5 đúc có độ dẻo tốt nhưng độ bền thấp, độ giãn dài là 65,3%, giới hạn bền kéo là 237,7MPa và giới hạn chảy là 65 MPa. (3) Sau khi xử lý cán 30% và ủ tổ chức nhánh cây trạng
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Duy, Trần Thanh, Hoàng Việt, Lê Tấn Sang, Phạm Tấn Kiên та Nguyễn Thị Lan Thi. "Khảo sát đặc điểm hình thái và mô hình kiến trúc của một số loài cây xanh đô thị thuộc họ đậu (Fabaceae) ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam". Tạp chí Khoa học 14, № 6 (2019): 61. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.14.6.219(2017).

Full text
Abstract:
Mô hình phát triển kiến trúc của bảy loài thực vật họ Đậu được trồng ở thành phố Hồ Chí Minh gồm: Bò cạp nước (Cassia fistula L.), Giáng hương (Pterocarpus indicus Willd.), Gõ mật (Sindora cochinchinensis H.Baill.), Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum (DC.) K. Heyne), Me chua (Tamarindus indica L.), Me tây (Samanea saman (Jacq.) Merr.), Phượng vĩ (Delonix regia (Hook.) Raf.). Chúng có nét tương đồng về phát triển hình thái như sự phát sinh trục và phát triển chồi trên các bậc trục để tối ưu hóa khả năng hấp thụ ánh sáng. Kết quả cho thấy C. fistula, P. indicus, S. cochinchinensis và T. indica thu
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

Hồng, Bùi Minh, Trần Thị Thúy, Nguyễn Hoàng Nam та Lê Thị Thu Hoài. "THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ TỔ CỦA CÁC LOÀI ONG MẬT (Hymenoptera: Apidae) TỰ NHIÊN Ở VÙNG NÚI TÂY BẮC, VIỆT NAM". TNU Journal of Science and Technology 229, № 01 (2023): 198–203. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8503.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu nhằm xác định thành phần loài, vị trí xây dựng tổ, cấu trúc tổ, kích thước lỗ tổ ong thợ của các loài ong mật tự nhiên ở vùng núi Tây Bắc, Việt Nam. Phương pháp điều tra trực tiếp các loài ong lấy mật tự nhiên tại Sơn La, Yên Bái và Hòa Bình. Kết quả đã ghi nhận được 2 loài ong mật tự nhiên là Apis cerana và Apis dorsata. Vị trí xây dựng tổ của loài Apis cerana ở độ cao 535,4 m đến 1274,8 m. Cấu trúc tổ của Ong Apis cerana bao gồm nhiều bánh tổ xây theo chiều thẳng đứng vuông góc với mặt phẳng đất; nằm trong các hốc đất, đá, thân cây khô, hộp gỗ và là những nơi kín, kích thước lỗ tổ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
20

Đinh Văn Hiến, Trần Ngọc Thanh та Vũ Tùng Lâm. "Xác định biên dạng và chiều dày đáy bình áp lực composite trực hướng được quấn phi trắc địa". Journal of Military Science and Technology, FEE (6 грудня 2024): 177–83. https://doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.fee.2024.177-183.

Full text
Abstract:
Trong kỹ thuật quấn bình áp lực composite, quấn phi trắc là kỹ thuật rải sợi theo qũy đạo chệch với đường trắc địa (đường ngắn nhất nối hai điểm trên bề mặt vỏ) một khoảng cách nhất định, nhưng vẫn đảm bảo sợi không trượt trên bề mặt vỏ. Kỹ thuật này được áp dụng trong quấn bình áp lực có bán kính lỗ cực của hai đáy khác nhau. Đối với vỏ trụ composite có đáy, hai bài toán quan trọng là: 1- xác định biên dạng đáy; 2- xác định chiều dày lớp vỏ composite. Bài báo này trọng tâm xây dựng mô hình toán để xác định hai bài toán trên dựa trên giả thiết vật liệu composite là trực hướng, trong đó, bài to
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
21

Chính, Nguyễn Thị. "Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng trong kiểm tra đánh giá học phần Vẽ kỹ thuật ở Trường Đại học Xây dựng Hà Nội". Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN 16, № 4V (2022): 133–48. https://doi.org/10.31814/stce.huce(nuce)2022-16(4v)-09.

Full text
Abstract:
Việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngày càng được áp dụng rộng rãi do tính ưu việt của nó. Dựa trên sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng trong kiểm tra, đánh giá học phần Vẽ kỹ thuật, tác giả đề xuất loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan mới cho học phần Vẽ kỹ thuật và xây dựng hệ thống gồm 99 câu hỏi trắc nghiệm khách quan để sử dụng trong kiểm tra đánh giá học phần Vẽ kỹ thuật ở Trường Đại học Xây dựng Hà Nội về các chủ đề: các tiêu chuẩn cơ bản để thiết lập bản vẽ kỹ thuật, phương
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
22

Lê Đưc Vinh, Trân Trinh Vương та Nguyễn Kim Thạch. "MÔT SỐ ĐĂC ĐIÊM HINH THÊ TRƯNG VÀ ÂU TRÙNG GIUN MO Necator americanus VÀ GIUN MOC Ancylostoma ceylanicum KÝ SINH Ở NGƯỜI, TAI XA THANH BINH, HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH, 2022". TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG 133, № 1 (2023): 3–15. http://dx.doi.org/10.59253/tcpcsr.v133i1.104.

Full text
Abstract:
Thưc tê hiên nay, chân đoan nhiêm giun moc/mo vân chu yêu dưa vao cac ky thuâttrưc tiêp vê hinh thê học. Viêc xac đinh nhưng điêm khac biêt vê câu truc hinh thê giưa2 loai giun moc va giun mo se hô trơ chân đoan xac đinh va gop phân đao tạo can bôky thuât xet nghiêm. Nghiên cưu thưc hiên ky thuât PCR lông va giai trinh tư gen xacđinh chinh xac trương hơp nhiêm riêng biêt N. americanus va A. ceylanicum, mô ta hôicưu lại nhưng chi sô vê hinh thê cac GĐ phat triên cua giun, vôn đa đươc đo đạc khithưc hiên xet nghiêm băng soi trưc tiêp va nuôi cây trươc đo. Kêt qua xac đinh đươctrưng A. ceylanicum
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
23

Nga, Nguyễn Thị. "Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học toán ở trường phổ thông". Tạp chí Khoa học 15, № 4 (2019): 17. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.15.4.2254(2018).

Full text
Abstract:
Bài báo này trình bày tổng quan về một số loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan thông dụng và ưu nhược điểm của chúng. Tiếp đó, chúng tôi làm rõ các mục tiêu của việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học môn Toán ở trường phổ thông, cụ thể là sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong khi triển khai một tổ chức didactic nhằm truyền thụ một tổ chức toán học cho học sinh. Cuối cùng, chúng tôi sẽ minh họa việc giới thiệu và sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong một số sách giáo khoa Toán của Pháp và Việt Nam.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
24

Quân, Trần Công, Đặng Thị Thu Hà та Nguyễn Văn Trung. "ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG NGUỒN GEN CÂY TRÚC ĐEN (PHYLLOSTACHYS NIGRA LODD.MUNRO) TẠI HÀ GIANG VÀ LÀO CAI". TNU Journal of Science and Technology 227, № 01 (2022): 152–58. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5229.

Full text
Abstract:
Cây Trúc đen có tên khoa học Phyllostachys nigra Lodd. Munro thuộc họ Hòa thảo (Poaceae). Trúc đen là loài hiếm, số lượng cây ít, vùng phân bố hẹp, mới được phát hiện ở Việt Nam trong một số năm gần đây. Với mục tiêu nghiên cứu về đặc điểm phân bố và hiện trạng của cây Trúc đen; các phương pháp chuyên gia, phương pháp PRA và điều tra thực địa được áp dụng để xác định vùng phân bố và hiện trạng của Trúc đen ở hai tỉnh Hà Giang và Lào Cai. Kết quả nghiên cứu cho thấy Trúc đen chỉ phân bố ở vị trí chân và sườn núi đất hoặc núi đất xen đá, độ cao trên 1.000 m so với mực nước biển. Tỉnh Lào Cai có
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
25

Tuấn, Lê Triệu, та Phạm Minh Hoàn. "Xác định các khía cạnh ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ khách hàng trực tuyến dựa vào khai thác dữ liệu phi cấu trúc". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 18, № 3 (2023): 96–109. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.18.3.2226.2023.

Full text
Abstract:
Trước khi thực hiện mua hàng trực tuyến, khách hàng thường có xu hướng xem những bình luận, đánh giá, nhận xét (dữ liệu phi cấu trúc) về sản phẩm hay dịch vụ cùng loại của những khách hàng trước để lại trên các trang thương mại điện tử. Ẩn chứa bên trong những câu bình luận, đánh giá, nhận xét đó có chứa cả những nội dung liên quan tới chất lượng dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm hay gọi chung là chất lượng dịch vụ khách hàng. Nội dung bình luận liên quan tới chất lượng dịch vụ khách hàng này được thể hiện qua từng khía cạnh trong câu. Bài báo thực hiện trích xuất các kh
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
26

Tú, Nguyễn Song, Lê Danh Tuyên, Hoàng Nguyễn Phương Linh та Nguyễn Thúy Anh. "Đặc điểm nhân trắc và cấu trúc cơ thể của trẻ 11 - 14 tuổi dân tộc Xơ Đăng tại trường Phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Kon Tum, năm 2018". Tạp chí Y học Dự phòng 31, № 6 (2021): 137–44. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2021/385.

Full text
Abstract:
Tìm hiểu đặc điểm nhân trắc và cấu trúc cơ thể trẻ theo dân tộc, khu vực và độ tuổi là cần thiết. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 2.138 trẻ 11 - 14 tuổi các trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Kon Tum, năm 2018 nhằm mô tả đặc điểm nhân trắc và cấu trúc cơ thể trẻ dân tộc Xơ Đăng. Kết quả cân nặng trung bình (TB) là 32,4kg ở trẻ trai và 34,9kg ở trẻ gái và chiều cao tương ứng là (138,3cm và 140,7cm) thấp so với trẻ cùng nhóm đối tượng, nhóm tuổi một số dân tộc khác. Chỉ số Zscore chiều cao/tuổi TB của trẻ trai là (-2,27 ± 0,92) và trẻ gái (-2,04 ± 0,85), thuộc ngưỡng xác định là SDD thấp còi;
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
27

Phạm, Thị Mai Huyền, Sơn Vĩnh, Lê An Phạm та Anh Vũ Nguyễn. "Phát triển phần mềm trực tuyến phân tích dữ liệu với mô hình thang đánh giá". Y HOC TP. HO CHI MINH, № 5 (27 листопада 2024): 156–64. http://dx.doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.19.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Trong lĩnh vực y tế và giáo dục, các phương pháp thống kê truyền thống gặp hạn chế khi xử lý dữ liệu thang đo Likert cũng như đánh giá độ tin cậy của bộ câu hỏi. Nghiên cứu này tập trung vào việc khắc phục những hạn chế đó bằng cách phát triển phần mềm phân tích dữ liệu trực tuyến mô hình đánh giá thang đo Rating Scale Model (RSM), cho phép đánh giá độ khó câu hỏi và khả năng người trả lời trên cùng một thang đo, cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc bộ câu hỏi và độ chính xác kết quả. Mục tiêu: Phát triển một phần mềm trực tuyến thân thiện với người dùng, có kết quả ph
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
28

Quân, Trần Công, Đặng Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thoa та Nguyễn Thị Kim Oanh. "ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH CÂY TRÚC ĐEN (PHYLLOSTACHYS NIGRA LODD.MUNRO) TẠI HÀ GIANG VÀ LÀO CAI". TNU Journal of Science and Technology 228, № 09 (2023): 234–41. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7663.

Full text
Abstract:
Cây Trúc đen có tên khoa học là Phyllostachys nigra Lodd. Munro, thuộc họ Hòa thảo (Poaceae). Tại Việt Nam, Trúc đen có phân bố tự nhiên tại một số tỉnh trên cả nước, trong đó có tỉnh Hà Giang và Lào Cai. Mục đích nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của cây Trúc đen để tìm ra phương pháp nhân giống. Nghiên cứu triển khai bằng các phương pháp: Chuyên gia; phương pháp Đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) và điều tra thực địa để xác định đặc điểm tái sinh của Trúc đen phân bố ngoài tự nhiên. Kết quả nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên cây Trúc đen tại hai tỉnh cho thấy: Trúc đen có khả năng tái
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
29

Tân, Từ Quang, Bùi Thị Minh Thúy, Vanhsy Sysouphanh, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Ngọc Lan та Chu Hoàng Mậu. "TẠO CẤU TRÚC BIỂU HIỆN VÀ BIẾN NẠP GENE GmDREB7A THÔNG QUA AGROBACTERIUM Ở THUỐC LÁ". TNU Journal of Science and Technology 227, № 10 (2022): 17–25. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.6066.

Full text
Abstract:
Đậu tương, loại cây trồng thu hạt có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao và là cây cải tạo đất trồng, nhưng có khả năng chịu hạn, mặn kém. Trong hệ gen đậu tương, nhóm gen DREB được xác định có chức năng kích hoạt phiên mã của các gene chống chịu khi có tín hiệu stress, trong đó có một số gene chưa rõ chức năng cụ thể và DREB7 là một gene trong số đó. Trong bài báo này, gene GmDREB7A và cấu trúc biểu hiện mang gen này được tạo ra và biến nạp thành công vào thuốc lá. Gene GmDREB7A gồm đoạn mã hóa amino acid, đoạn mã hóa c-MYC, KDEL và thêm đoạn nucleotide ngắn ở đầu 5’ và 3’ chứa điểm cắt của en
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
30

Hương, Trần Thị Thanh, та Nguyễn Thị Thúy Linh. "Mối tương quan giữa sự thay đổi một số chỉ số nhân trắc và tăng huyết áp ở người dân tại Từ Liêm, Hà Nội năm 2018". Tạp chí Nghiên cứu Y học 143, № 7 (2021): 152–58. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v143i7.250.

Full text
Abstract:
Tăng huyết áp là bệnh chuyển hóa có thể dự phòng và kiểm soát tốt thông qua thói quen sinh hoạt hàng ngày. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp, các chỉ số nhân trắc cũng có liên quan đến tình trạng này. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa tăng huyết áp và sự thay đổi một số chỉ số nhân trắc và hành vi của người dân 40-70 tuổi. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi chuẩn và được hiệu chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Thông tin thu thập trên 400 người dân từ 40-70 tuổi trên địa bàn 2 quận Nam và Bắc Từ Liêm từ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
31

Anh, Phạm Đặng Trâm, Nguyễn Thị Lê та Đặng Thị Lệ Thu. "ỨNG DỤNG THẢO LUẬN TRỰC TUYẾN CÙNG THỜI ĐIỂM vào việc PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI VÀ VIẾT tiếng Anh CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y – DƯỢC ĐÀ NẴNG". Tạp chí Khoa học 19, № 5 (2022): 734. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.19.5.3448(2022).

Full text
Abstract:
Bài viết nghiên cứu hiệu quả của giao tiếp cùng thời điểm qua trung gian máy tính đối với việc phát triển kĩ năng Nói và Viết tiếng Anh cho sinh viên (SV). Đối tượng nghiên cứu được chia thành hai nhóm: nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm. Công cụ nghiên cứu gồm: bài kiểm tra Nói và Viết trước và sau can thiệp, phiếu câu hỏi điều tra và bảng câu hỏi phỏng vấn bán cấu trúc. Kết quả phân tích cho thấy cả hai nhóm có sự cải thiện đáng kể về kĩ năng Nói và Viết sau can thiệp. Phân tích số liệu định lượng và định tính thể hiện SV có thái độ tích cực đối với thảo luận trực tuyến cùng thời điểm. Kết qu
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
32

Nguyễn, Hà Quỳnh Anh, Lê Thùy Dung Nguyễn, Thị Lệ Cẩm Phạm, Thị Ngần Đoàn, Thị Tiến Nguyễn та Thị Hương Quỳnh Bùi. "Xây dựng và thẩm định bộ câu hỏi khảo sát kiến thức cho điều dưỡng về nhóm thuốc nguy cơ cao". Y HOC TP. HO CHI MINH, № 5 - Dược học (28 листопада 2024): 26–35. https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.04.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Thuốc nguy cơ cao (NCC) có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng nếu xảy ra sai sót, do đó điều dưỡng cần nắm vững kiến thức về nhóm thuốc này để đảm bảo an toàn cho người bệnh. Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định bộ câu hỏi khảo sát kiến thức về thuốc NCC cho điều dưỡng HA-MED (High-alert medication questionnaire). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bộ câu hỏi được phát triển dựa trên các tài liệu y văn tham khảo. Giá trị nội dung được thẩm định bởi hội đồng chuyên gia, từ đó tính được hệ số giá trị nội dung thang đo (S-CVI/Ave). Độ tin cậy nội tại được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
33

Trần, Thị Huyền Trang, Thị Xuân Nhơn Lê та Thành Nhân Nguyễn. "Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng của thai phụ với kết cục thai kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Gia Đình Đà Nẵng". Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, № 63 (26 червня 2024): 112–21. http://dx.doi.org/10.47122/vjde.2023.63.13.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng cho sức khỏe phụ nữ trong thai kỳ, sinh đẻ và cho con bú. Mục tiêu: 1) Khảo sát các yếu tố nguy cơ về tình trạng dinh dưỡng của thai phụ trong 3 tháng cuối thai kỳ. 2) Đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ về tình trạng dinh dưỡng với kết cục thai kỳ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu cắt ngang ở thai phụ đến sinh tại khoa Phụ sản Bệnh viện Đa khoa Gia Đình Đà Nẵng từ tháng 8/2022 đến tháng 11/2022. 239 thai phụ được chọn theo dõi và đánh giá đến khi ra viện. Các đặc điểm nhân trắc, những yếu tố liên quan đến t
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
34

Đặng Văn, Sơn, Thi Nguyễn Đình, Quang Trần Minh та Phúc Lê Khắc. "Nghiên cứu kỹ thuật giâm hom tre điền trúc (Dendrocalamus latiflorus Munro)". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế 7, № 3 (2023): 3757–64. http://dx.doi.org/10.46826/huaf-jasat.v7n3y2023.1034.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này được thực hiện để đưa ra biện pháp kỹ thuật nhân giống tre điền trúc bằng phương pháp giâm hom tại Thừa Thiên Huế, bằng cách sử dụng chất điều hòa sinh trưởng để xử lý trên các hom cành của cây điền trúc có chiều dài 3 mắt, đồng thời chọn ra giá thể nhân làm bầu hom giống phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy loại auxin phù hợp nhất đối với phương pháp giâm cành cây tre điền trúc là IBA (tỉ lệ sống đạt 93,3% khi sử dụng IBA, 60% khi sử dụng IAA và 66,7% khi sử dụng NAA), nồng độ auxin loại IBA phù hợp để xử lý kích thích mọc rễ là 900 ppm (tỉ lệ sống đạt 93,3%, cao cây đạt 52,8 c
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
35

Võ, Thị Phương Thảo, та Thụy Diễm Trang Ngô. "Tiềm năng giảm ô nhiễm trong nước thải đô thị của năm loài hoa kiểng trong điều kiện thí nghiệm". CTU Journal of Science 61 (23 квітня 2025): 120–32. https://doi.org/10.22144/ctujos.2025.063.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá khả năng làm giảm chất ô nhiễm của năm loài hoa kiểng gồm thủy trúc (Cyperus alternifolius), bách thủy tiên (Echinodorus cordifolius),chuối hoa (Canna generalis), chuối mỏ két (Heliconia psittacorum),chiều tím (Ruellia brittoniana) và không trồng cây (đối chứng).Cây được trồng trên bè nổi ở mật độ 27 cây/m2 để xử lý nước thải đô thị và được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. Cây góp phần làm giảm đạm (N),lân (P), nhu cầu oxy hóa học (COD) và cải thiện điều kiện oxy (DO) trong nước sau 7 ngày xử lý, nhưng DO và COD vẫn chưa đạt QCVN 08:2023/BT
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
36

Thắm, Nguyễn Thị Hồng, Đào Thị Tố Uyên, Đào Huỳnh Phúc та Nguyễn Đình Phúc. "Nghiên cứu tổng hợp và ảnh hưởng của nồng độ dung dịch đến khả năng hấp phụ Congo Red của vật liệu từ tính graphit tróc nở EG@CoFe2O4". Journal of Science and Technology 2, № 4 (2019): 7–12. http://dx.doi.org/10.55401/jst.v2i4.159.

Full text
Abstract:
Trong nghiên cứu này, vật liệu từ tính graphit tróc nở được tổng hợp thành công bằng phương pháp sol – gel. Cấu trúc vật liệu được đánh giá bằng các phương pháp phân tích nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử quét (SEM), quang phổ hồng ngoại chuyển đổi Fourier FT-IR và đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ N2 (BET). Kết quả phân tích XRD cho thấy, tinh thể EG@CoFe2O4 đã được hình thành với độ tinh thể cao, phù hợp với kết quả phân tích SEM được thể hiện ở sự đồng nhất cấu trúc, sự có mặt các tinh thể có kích thước lớn, bề mặt lớn. Bên cạnh đó, mẫu vật liệu từ tính graphit tróc nở có khả
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
37

Nguyễn Thị Hồng Thắm, Đào Thị Tố Uyên, Đào Huỳnh Phúc та Nguyễn Đình Phúc. "Nghiên cứu tổng hợp và ảnh hưởng của nồng độ dung dịch đến khả năng hấp phụ Congo Red của vật liệu từ tính graphit tróc nở EG@CoFe2O4". Journal of Science and Technology 2, № 4 (2024): 7–12. http://dx.doi.org/10.55401/b0zfbm38.

Full text
Abstract:
Trong nghiên cứu này, vật liệu từ tính graphit tróc nở được tổng hợp thành công bằng phương pháp sol – gel. Cấu trúc vật liệu được đánh giá bằng các phương pháp phân tích nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử quét (SEM), quang phổ hồng ngoại chuyển đổi Fourier FT-IR và đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ N2 (BET). Kết quả phân tích XRD cho thấy, tinh thể EG@CoFe2O4 đã được hình thành với độ tinh thể cao, phù hợp với kết quả phân tích SEM được thể hiện ở sự đồng nhất cấu trúc, sự có mặt các tinh thể có kích thước lớn, bề mặt lớn. Bên cạnh đó, mẫu vật liệu từ tính graphit tróc nở có khả
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
38

Nguyen, Thanh Phong, and Thi Ngoc Quynh Nguyen. "Composting of cow manure and rice straw with cow urine and its influence on compost quality." Journal of Vietnamese Environment 9, no. 2 (2018): 61–66. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol9.no2.pp61-66.

Full text
Abstract:
&#x0D; The aim of this study was to assess the effect of composting process of cow manure and rice straw with application of cow urine and to evaluate the quality of composting products. There were two treatment piles, in which one pile was applied with cow urine every week and another pile without urine application. Each pile was set up by one tone cow manure and 500kg rice straw. The piles were half-covered by plastic foil to protect from rain and turned one a week. The composting duration lasted 8 weeks. The parameters such as temperature, pH, DM, density and nitrogen were monitored and obs
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
39

Lê, Anh Đức, Minh Đức Dương, Thanh Phong Nguyễn та Ngọc Hùng Bùi. "Thiết Kế Chế Tạo và Thử Nghiệm Máy Thái Cây Thuốc Nam Dạng Thân Thảo". Journal of Technical Education Science, № 76 (28 квітня 2023): 86–95. http://dx.doi.org/10.54644/jte.76.2023.1245.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu thiết kế chế tạo và thử nghiệm máy thái cây thuốc nam dạng thân thảo nhằm đảm bảo một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng sản phẩm và tiêu thụ điện năng riêng cho quá trình thái. Trên cơ sở áp suất thái riêng cho các cây thuốc nam đã được xác định bằng thực nghiệm, nghiên cứu đã chọn ba cây đại diện để tiến hành tính toán thiết kế máy là cây Hoàn ngọc, cây Cỏ hôi và cây Rau dừa nước. Máy thái cây thuốc nam năng suất 120 kg/h cho ba loại cây này đã được tính toán, thiết kế và chế tạo. Máy có hai lưỡi dao thẳng, số vòng quay trục thái là 330 vòng/phút, số vòng quay trục cuốn là 243 v
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
40

Thắm, Nguyễn Thị, Lê Trần Tuấn Anh, Nguyễn Đức Dương, Hoàng Thị Giang та Nguyễn Quang Hùng. "Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở học sinh một trường Trung học phổ thông tại Hải Phòng năm 2019 - 2020". Tạp chí Y học Dự phòng 31, № 1 (2021): 148–58. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2021/50.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 1,368 học sinh học trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn, quận Hải An, thành phố Hải Phòng nhằm mô tả thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan năm 2019 - 2020. Học sinh được đo cân nặng, chiều cao bằng phương pháp nhân trắc và thu thập thông tin qua bộ câu hỏi. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh là 17,3%, nam (25,2%) cao hơn nữ (11,1%); tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm là 3,6%. Có mối liên quan giữa thừa cân béo phì với các yếu tố như: Học sinh nam (OR=2,86; p&lt;0,01), có thói quen ăn đêm (OR=1,36; p&lt;
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
41

Nguyễn Thị, Hải Yến, Trung Trần Quang, Kiều Anh Nguyễn Thị та Thanh Hà Đặng Thị. "Thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan của học sinh lớp 5 tại Hà Nội". Tạp chí Nghiên cứu Y học 146, № 10 (2021): 113–21. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v146i10.347.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 2600 học sinh lớp 5 tại thành phố Hà Nội năm 2021 về thực trạng thừa cân và béo phì (TCBP) với một số yếu tố liên quan. Học sinh được cân đo nhân trắc và phỏng vấn bằng bộ câu hỏi. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thừa cân béo phì ở học sinh lớp 5 là 37,8%, trong đó tỷ lệ thừa cân là 23,1% và béo phì là 14,7%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì và thừa cân béo phì học sinh nam cao hơn so với học sinh nữ, khu vực nội thành cao hơn so với khu vực ngoại thành. Các yếu tố liên quan tới tình trạng thừa cân béo phì ở học sinh gồm: giới, khu vực sống, trình độ học vấn
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
42

Trang, Hoàng Thị Huyền, and Nguyễn Văn Tân. "STUDENTS’ LEARNING NEEDS FOR ENGLISH PARAGRAPH WRITING." TNU Journal of Science and Technology 227, no. 09 (2022): 699–705. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.6150.

Full text
Abstract:
Mục đích của nghiên cứu này là để tìm hiểu nhu cầu học tập của sinh viên đối với môn viết đoạn văn tiếng Anh - một môn học bắt buộc dành cho sinh viên năm nhất trong chương trình đào tạo cử nhân Ngôn ngữ Anh chất lượng cao của khoa tiếng Anh, Trường Ngoại ngữ. Để đạt được kết quả nghiên cứu, các tác giả đã tiến hành một cuộc khảo sát đến 36 sinh viên năm nhất, chuyên ngành Ngôn ngữ Anh chất lượng cao. Những sinh viên này được yêu cầu trả lời một bộ câu hỏi về nhu cầu học tập của họ về môn học này. Bảng khảo sát được tiến hành trực tuyến thông qua ứng dụng Google forms. Kết quả khảo sát cho thấ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
43

Phúc, Lê Văn, Kim Ngọc Tuyên, Lê Sỹ Hồng та Nguyễn Thị Thoa. "MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH LOÀI LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolius (Gagnep) J.E. Vidal) TẠI TỈNH TUYÊN QUANG". TNU Journal of Science and Technology 226, № 14 (2021): 205–13. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4838.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được triển khai tại huyện Chiêm Hóa và Na Hang, tỉnh Tuyên Quang nhằm xác định được một số đặc điểm lâm học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolius). Sử dụng phương pháp điều tra sơ bộ và điều tra chi tiết trên 24 ô tiêu chuẩn điển hình tại 2 huyện, với diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 1000 m2. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thành phần loài cây gỗ và cây tái sinh tương đối giống nhau từ 15-31 loài. Loài ưu thế tham gia công thức tổ thành tầng cây gỗ có từ 2-10 loài, tầng cây tái sinh có từ 2-12 loài. Tầng cây gỗ, loài Lôi khoai có mặt trong công thức tổ thành của 7 OTC, tầng cây tái si
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
44

Hà, Bùi Thị, Đào Thị Nhâm, Hoàng Ngọc Anh та ін. "THIẾT KẾ CẤU TRÚC NHẰM TĂNG CƯỜNG BIỂU HIỆN GEN MÃ HÓA PEROXIDASE Ở CÂY DỪA CẠN (CATHARANTHUS ROSEUS (L.) G. Don) CHUYỂN GEN". Vietnam Journal of Biotechnology 15, № 3 (2018): 489–95. http://dx.doi.org/10.15625/1811-4989/15/3/13382.

Full text
Abstract:
Dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don) là loài cây dược liệu qu. có khả năng sản xuất alkaloid có giá trị dược liệu cao, trong đó vinblastine và vincristine có tác dụng điều trị ung thư máu, tuy nhiên hàm lượng vinblastine và vincristine trong cây dừa cạn rất thấp. Peroxidase là enzyme chìa khóa trong con đường sinh tổng hợp các terpenoid alkaloid indole (TIA) ở cây dừa cạn, có chức năng xúc tác trong phản ứng tạo tiền chất cho sự tổng hợp vinblastine và vincristine. Nghiên cứu biểu hiện mạnh gen mã hóa peroxidase (CrPrx) để tăng cường hoạt động của peroxidase nhằm cải thiện hàm lượng vinbl
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
45

Nguyễn, Văn Mạnh, Quang Thịnh Phan та Quốc Khánh Bùi. "NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP U CƠ SỢI ĐƠN DÒNG KHỔNG LỒ Ở BỆNH NHÂN ĐA POLIP TUYẾN ĐẠI TRỰC TRÀNG ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175". Tạp chí Y Dược Thực hành 175, № 30 (24 квітня 2023): 7. http://dx.doi.org/10.59354/ydth175..2022.32.

Full text
Abstract:
U cơ sợi đơn dòng (còn gọi là u Desmoid) là các khối u lành tính hiếm gặp (2-4 người/1 triệu người/năm) nhưng có thể xảy ra từ 10% đến 25% trong hội chứng đa polip tuyến gia đình (FAP). U Desmoid có thể xảy ra trong bất kỳ cấu trúc mô cân cơ nào của cơ thể nhưng chỉ gặp 2% trong ổ bụng và 80% số đó là ở bệnh nhân FAP. Mặc dù các khối u Desmoid không di căn, tuy nhiên chúng thường xâm lấn mạnh mẽ các cấu trúc liền kề và có tỷ lệ tái phát tại chỗ cao sau khi cắt bỏ. Chiến lược điều trị cần phối hợp nhiều phương pháp (phẫu thuật, hóa trị, xạ trị) và kết hợp với theo dõi chặt chẽ.&#x0D; Chúng tôi
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
46

Ngọc, Đào Thị Bích, Nguyễn Thị Huyền Diệu, and Dương Thúc Huy. "SOME FLAVONOIDS FROM THE LEAVES OF COMBRETUM QUADRANGULARE GROWING IN VIETNAM." Tạp chí Khoa học 18, no. 9 (2021): 1553. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.18.9.3057(2021).

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện trên lá cây Trâm bầu Combretum quadrangulare Kurz thu hoạch ở tỉnh Long An bằng các phương pháp sắc kí khác nhau. Bốn hợp chất 5-Hydroxy-3,7,4′-trimethoxyflavone (1), ayanin (2), kamatakenin (3), and luteolin (4) được cô lập và xác định cấu trúc hóa học. Cấu trúc hóa học của các hợp chất được xác định bằng các phương pháp phổ nghiệm đồng thời so sánh với các dữ liệu phổ đã được công bố. Hai hợp chất 1 và 4 lần đầu tiên được biết có hiện diện trong cây Trâm bầu.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
47

Nguyen Trung, Hieu, та Nhu Nguyen Bich. "Ứng dụng Lý thuyết trắc nghiệm cổ điển trong phân tích câu hỏi trắc nghiệm khách quan". Dong Thap University Journal of Science, № 35 (15 грудня 2018): 111–16. http://dx.doi.org/10.52714/dthu.35.12.2018.654.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
48

Trương, Trần Minh Nhật, та Thị Kim Oanh Dương. "Đánh Giá Của Giảng Viên Và Sinh Viên Về Dạy Và Học Trực Tuyến Kỹ Năng Nói Tiếng Anh Trong Giai Đoạn Dịch COVID-19". Journal of Technical Education Science, № 75B (28 лютого 2023): 41–54. http://dx.doi.org/10.54644/jte.75b.2023.1344.

Full text
Abstract:
Việc đột ngột đóng cửa các cơ sở giáo dục đại học trong đại dịch COVID-19 tại Việt Nam trong hai năm vừa qua đã khiến người học gặp khó khăn trong việc học tiếng Anh, đặc biệt là kỹ năng nói. Học tập và rèn luyện kỹ năng nói là rất quan trọng vì đó là phương thức giao tiếp chính trên toàn thế giới. Hầu hết các tổ chức giáo dục trên toàn thế giới đã áp dụng học trực tuyến trong giai đoạn dịch bệnh Covid-19. Giảng viên (GV) và sinh viên (SV) cần nhiều thời gian hơn để thích nghi với việc học trực tuyến vì phần lớn họ chưa quen với các công nghệ mới được sử dụng trong các lớp học nói trực tuyến.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
49

Hằng, Nguyễn Thị Thu, Phạm Minh Toại, Phạm Thị Quỳnh та ін. "Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Thàn mát đen (Millettia nigrescens Gagnep.) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà – Đà Nẵng". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp 13, № 2 (2023): 050–57. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.2.2024.050-057.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Thàn mát đen (Millettia nigrescens Gagnep.) đươc thực hiện tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Sơn Trà. Sử dụng phương pháp điều tra theo tuyến và dựa vào 6 ô tiêu chuẩn (1000 m2) phân bố theo các đai cao từ 0 - 200 m, 200 – 400 m, &gt; 400 m nhằm xác định cấu trúc rừng nơi có Thàn mát đen phân bố, đặc điểm hình thái và vật hậu được theo dõi dựa vào 10 cây trưởng thành điển hình. Kết quả cho thấy Thàn mát đen có những đặc điểm sinh học đặc trưng như: lá kép lông chim 1 lần lẻ, màu xanh nhạt, trục lá dài 15 - 17 cm, lá mọc cách, có 5 - 7 lá chét mọc đố
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
50

Dũng, Bùi Quốc. "PHÂN TÍCH DỮ LIỆU CHẤT CHUYỂN HOÁ THỨ CẤP TRONG CÂY NGÂN HOA (Grevillea robusta A.Cunn. ex R.Br.) HƯỚNG TÁC DỤNG CHỐNG FtsZ". TNU Journal of Science and Technology 229, № 05 (2024): 243–51. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9262.

Full text
Abstract:
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng cây Ngân hoa chứa nhiều hợp chất có khả năng kháng khuẩn, đặc biệt nhắm mục tiêu mới của vi khuẩn là FtsZ. Nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn dự đoán khả năng ức chế FtsZ quy mô phân tử, hỗ trợ các nghiên cứu thực nghiệm. Chất chuyển hoá của Ngân hoa được sưu tập từ các bài báo trong thư viện Pubmed, Researchgate. Cấu trúc tinh thể 6YD5 trên ngân hàng cơ sở dữ liệu protein (RCSB) được sử dụng. Dữ liệu thô và dữ liệu sau khi có kết quả docking được xử lý và trực quan hoá với ngôn ngữ lập trình Python bằng trình biên tập mã Visual Studio Code và các thư viện
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!