To see the other types of publications on this topic, follow the link: Chăm sóc giảm nhẹ.

Journal articles on the topic 'Chăm sóc giảm nhẹ'

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 50 journal articles for your research on the topic 'Chăm sóc giảm nhẹ.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

Huỳnh, Văn Khoa, Thị Cẩm Loan Võ, Nhật Trường Nguyễn та Thụy Khánh Linh Trần. "NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU TỈNH BẾN TRE". Y HOC TP. HO CHI MINH 27, № 3 (2024): 113–19. http://dx.doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.16.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Chăm sóc giảm nhẹ giúp cho người bệnh ngăn ngừa và giảm bớt các đau khổ về thể chất, tâm lý, xã hội và tâm linh mà họ phải chịu đựng, đặc biệt là người bệnh HIV/AIDS. Để có những giải pháp hỗ trợ tích cực, kịp thời cho người bệnh HIV/AIDS nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của họ thì việc nắm bắt những nhu cầu về chăm sóc giảm nhẹ ở giai đoạn sớm là rất cần thiết. Mục tiêu: Khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và các yếu tố liên quan của người bệnh HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang bằng kỹ thu
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Võ, Phúc Khải, Ngọc Vân Anh Huỳnh, Quốc Trung Lâm, Thị Bích Hà Trịnh та Gia Kiên Tô. "NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐANG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH". Y HOC TP. HO CHI MINH, № 4 (16 вересня 2024): 33–39. http://dx.doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.06.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Chăm sóc giảm nhẹ giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư. Nghiên cứu này đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của bệnh nhân ung thư đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (BVĐHYD TP. HCM) năm 2024. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang chọn mẫu thuận tiện người bệnh ung thư để đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ bằng bộ câu hỏi PNPC-sv (Problems and Needs in Palliative Care questionnaire – short version). Dữ liệu gồm đặc điểm dân số, kinh tế, xã hội của người bệnh được thu thập bằng phỏng
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Nguyễn, Việt Phương, Thị Như Ngọc Trần, Thị Thùy Vân La, Thị Kim Hồng Nguyễn, Văn Viên Hồ та Xuân Trà Bùi. "NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ TẠI NHÀ CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2024". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 85 (25 березня 2025): 199–205. https://doi.org/10.58490/ctump.2025i85.3508.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Bệnh nhân ung thư phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm các tác dụng phụ của điều trị, biến chứng của bệnh, di chứng tâm lý và áp lực từ quá trình điều trị kéo dài tại bệnh viện. Chăm sóc giảm nhẹ tại nhà không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mà còn góp phần giảm tải cho hệ thống điều trị nội trú. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân ung thư đang điều trị tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ tại nhà. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 244 bệnh nhân ung thư đang điều trị nội trú tại Bệnh
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Thành, Nguyễn Thị, Nguyễn Xuân Thanh, Nguyễn Ngọc Tâm, Phạm Thắng та Vũ Thị Thanh Huyền. "Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn tính". Tạp chí Nghiên cứu Y học 156, № 8 (2022): 148–56. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v156i8.1020.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân cao tuổi suy tim mạn tính. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 314 người cao tuổi có suy tim mạn tính điều trị nội trú tại bệnh viện Lão Khoa Trung Ương. Kết quả cho thấyđộ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 72,6 ± 9,4tuổi, tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ theo thang điểm kết quả chăm sóc giảm nhẹ tích hợp (IPOS) là 64,3 %. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và phân độ suy tim theo chức năng của hội tim mạch New York (NYHA) (p = 0,03). Bên cạnh các triệu chứng
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Vũ, Đình Sơn, Ngọc Ánh Phạm, Thị Vân Anh Đặng та Thúy Phượng Lê. "Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư tại trung tâm ung bướu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan". Tạp chí Khoa học Điều dưỡng 5, № 02 (2022): 30–39. http://dx.doi.org/10.54436/jns.2022.02.423.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnhung thư tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 190 người bệnh ung thư từ 18 tuổi trở lên và điều trị nội trú từ tháng 12/2020 đến tháng 6/2021. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ chiếm 66,3%. Trong đó, 3 nhóm nhu cầu có tỷ lệ cần hỗ trợ cao nhất là: nhu cầu hỗ trợ thông tin y tế, nhu cầu hỗ trợ tài chính và phúc lợi xã hội và nhu cầu hỗ trợ thể chất. Có mối liên quan giữanh
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Trần, Trịnh Quốc Việt, Thị Cẩm Thu Lê та Thu Uyên Vũ. "Kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh cuối đời của sinh viên điều dưỡng năm cuối tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh". Y HOC TP. HO CHI MINH, № 4 (5 жовтня 2024): 148–55. http://dx.doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.20.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Chăm sóc cuối đời là một phần của chăm sóc giảm nhẹ, liên quan đến việc chăm sóc toàn diện cho người bệnh ở giai đoạn cuối của cuộc đời. Người bệnh có thể bị giảm chất lượng cuộc sống và thậm chí tử vong do đau thương nếu nhu cầu chăm sóc cuối đời không được đáp ứng. Hơn các lĩnh vực y tế khác, Điều dưỡng được coi là những người chăm sóc tuyến đầu cho những người bệnh cuối đời. Chăm sóc người bệnh cuối đời đạt chất lượng tốt nhất chỉ có thể thực hiện được nếu các Điều dưỡng được chuẩn bị về mặt giáo dục. Vì vậy, trong việc đào tạo Điều dưỡng, kiến thức và thái độ của sinh viên đối
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Phạm, Thị Thu Hiền, Văn Đẩu Vũ та Thị Vân Anh Nguyễn. "Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư phổi giai đoạn IV tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2023". Tạp chí Khoa học Điều dưỡng 7, № 05 (2024): 52–60. http://dx.doi.org/10.54436/jns.2024.05.800.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Mô tả nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư phổi giai đoạn IV điều trị nội trú tại Khoa Chăm sóc giảm nhẹ - Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 198 người bệnh bị ung thư phổi giai đoạn IV đang điều trị tại Trung tâm Ung bướu bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng 01/2023-08/2023. Kết quả: Người bệnh có nhu cầu chăm sóc về thông tin y tế chiếm tỷ lệ cao nhất 96%; nhu cầu chăm sóc về quan hệ giao tiếp 72,8%, nhu cầu chăm sóc, hỗ trợ về tâm lý 55,6%; nhu cầu hỗ t
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Hoàng, Thị Lệ, та Thị Loan Nguyễn. "Khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư điều trị nội trú tại Khoa Ung bướu Bệnh viên Đa khoa tỉnh Hà Nam năm 2024". Tạp chí Khoa học Điều dưỡng 7, № 06 (2024): 105–14. http://dx.doi.org/10.54436/jns.2024.06.927.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Mô tả thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư điều trị nội trú tại Khoa Ung bướu – Bệnh viên Đa khoa tỉnh Hà Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 người bệnh ung thư điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam từ 03/2024 đến 10/2024. Kết quả: Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ chung của đối tượng nghiên cứu là 84%; trong đó nhu cầu hỗ trợ chăm sóc chiếm 82,0%; nhu cầu hỗ trợ tinh thần là 79,0%; nhu cầu về giao tiếp và hỗ trợ 74,7%; nhu cầu thông tin và nhu cầu hỗ trợ vật chất 74%. Kết luận: Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Lê, Văn Học, Thị Hiền Hồ, Kim Anh Trần та Đức Long Nguyễn. "MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS TẠI BỆNH VIỆN NHÂN ÁI NĂM 2022". Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam 3, № 47 (2024): 148–52. https://doi.org/10.59873/vjid.v3i47.399.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố chính ảnh hưởng ứng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở người nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện Nhân Ái năm 2022.Đối tượng và phương pháp: Đại diện người nhiễm HIV/AIDS tại 04 khoa điều trị nội trú Bệnh viện Nhân Ái, người nhà đại diện tại 04 khoa, NVYT đại diện 04 khoa và lãnh đạo bệnh viện. Nghiên cứu định tính thông qua việc phỏng vấn.Kết quả và kết luận: 3 nhóm yếu tố chính chính ảnh hưởng đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện Nhân Ái: Nhóm yếu tố thuộc về quá trình điều trị: Đa số người nhiễm HIV/AIDS tại bệnh viện mắc nhiều bệnh lý kèm
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Huyền, Vũ Bích, Phạm Thị Hằng, Đoàn Thị Thùy, Vi Trần Doanh та Trần Bảo Ngọc. "THỰC TRẠNG NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU – BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN". TNU Journal of Science and Technology 228, № 05 (2023): 30–36. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.6461.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện với mục tiêu mô tả nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư tại Trung tâm ung bướu – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2021. Áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 190 người bệnh đang được điều trị tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ tháng 01/2021 – tháng 8/2021. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ lệ người bệnh có nhu cầu hỗ trợ cao nhất là các tiểu mục của nhu cầu hỗ trợ thông tin y tế (86,8%), kế đến là nhu cầu hỗ trợ tài chính (74,2%); nhu cầu hỗ trợ thể chất (72,1%); nhu cầu hỗ trợ tâm lý/ tinh thần (
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Nguyễn, Thị Ngọc Yến, Thị Thu Hiền Trần та Như Hồ Nguyễn. "Khảo sát mức độ đau và hiệu quả giảm đau ở người bệnh ung thư điều trị ngoại trú bằng OPIOID". Y HOC TP. HO CHI MINH, № 2 - Duoc hoc (28 лютого 2025): 42–49. https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.02.05.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Opioid được chỉ định điều trị đau trong chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư, đặc biệt là ở thời kỳ cuối. Mục tiêu: Khảo sát mức độ đau và hiệu quả giảm đau ở người bệnh ung thư điều trị ngoại trú bằng opioid mạnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tiến cứu, phỏng vấn trực tiếp người bệnh ung thư lần đầu tiên được chỉ định opioid mạnh giảm đau ngoại trú tại phòng khám Chăm sóc giảm nhẹ, bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) từ 12/2022 đến 05/2023. Mức độ đau trước và sau khi dùng opioid được đánh giá bằng bảng kiểm đau rút gọn (BPI). Kết quả: Có 1
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

Vũ, Thị Lan Anh, Ngọc Quang Lã та Thị Thu Hường Vũ. "Đánh giá kết quả thực hiện một số nhiệm vụ chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên, tỉnh Đắk Lắk năm 2024". Tạp chí Khoa học Điều dưỡng 8, № 02 (2025): 49–62. https://doi.org/10.54436/jns.2025.02.891.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả thực hiện một số nhiệm vụ chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên, tỉnh Đắk Lắk năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng thiết kế mô tả cắt ngang, Thông tin được thu thập qua quan sát 30 điều dưỡng trực tiếp chăm sóc người bệnh, sử dụng bảng kiểm quan sát trực tiếp điều dưỡng và quan sát gián tiếp qua hồ sơ bệnh án tại 07 khoa lâm sàng của Bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên từ tháng 3/2024 đến tháng 9/2024. Kết quả: Quan sát trực tiếp điều dưỡng thực hiện kỹ thuật tiêm tĩnh mạch có 83,3% đạt yêu cầu; Đ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Nguyễn, Thị Anh, та Thị Hòa Vương. "Kết quả chăm sóc người bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2021". Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy 43, № 2 (2022): 29–34. http://dx.doi.org/10.60117/vjmap.v43i2.87.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng tại bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2021.
 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 217 người bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng đến khám và điều trị nội trú tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh từ tháng 10 năm 2020 đến hết tháng 9 năm 2021. Người bệnh (NB) tham gia nghiên cứu được thu thập thông tin đặc điểm chung, theo dõi, điều trị và chăm chăm sóc tại bệnh viện. Kết quả chăm sóc được đánh giá dựa theo các tiêu chí: Điểm đau VAS, (Visual Analog Scale), tầm vận động cúi (gấp), tầm vận động ngửa (ưỡn), điểm tàn tật Oswestr
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Vũ, Thị Lan Anh, Thị Thu Hường Vũ, Minh Sơn Trần та Thị Lệ Thủy Nguyễn. "Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư tại Khoa Ung Bướu, Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên năm 2024". Tạp chí Khoa học Tây Nguyên (Tay Nguyen Journal of Science) 19, № 1 (2025): 61–69. https://doi.org/10.5281/zenodo.15402177.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này nhằm mô tả nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) của người bệnh (NB) ung thư tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên năm 2024. Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang từ tháng 01 đến tháng 09 năm 2024. Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 434 NB ung thư từ 18 tuổi trở lên đang điều trị nội trú, sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn. Phân tích số liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả cho thấy 88,2% NB có nhu cầu C
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Liên, Nguyễn Thị Hải, Đặng Huy Quốc Thịnh, Lê Thị Kim Ánh, Nguyễn Quốc Đạt та Võ Minh Tuấn. "Một số vấn đề sức khỏe về thể chất, tâm lý, tinh thần của người bệnh ung thư tại bệnh viện thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023". Tạp chí Y học Dự phòng 33, № 5 (2023): 9–16. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2023/1343.

Full text
Abstract:
Ung thư là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) là một trong những thành phần quan trọng hướng đến nâng cao chất lượng cuộc sống (CLCS) người bệnh ung thư và những người chăm sóc chính của họ. Tuy nhiên, để triển khai đầy đủ CSGN còn gặp phải rất nhiều khó khăn. Để giải quyết các vấn đề đó chúng tôi bước đầu tiến hành nghiên cứu xác định các vấn đề sức khỏe triệu chứng và tinh thần của người bệnh, với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 115 người bệnh tại bệnh viện thành phố Thủ Đức, TP. HCM năm 2023. Kết quả nghiên cứu chỉ ra năm vấn đề chín
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Đỗ, Thị Hòa, Thị Thu Triều Nguyễn та Ngọc Tùng Nguyễn. "Trải nghiệm của bà mẹ trong thực hành chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại nhà". Tạp chí Khoa học Điều dưỡng 8, № 02 (2025): 72–81. https://doi.org/10.54436/jns.2025.02.915.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Tìm hiểu trải nghiệm của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi trong thực hành chăm sóc trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại nhà. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu định tính với phương pháp phỏng vấn sâu bán cấu trúc trên 34 bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại 2 xã, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong khoảng thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2020 đến tháng 5/2021. Nghiên cứu áp dụng mô hình nâng cao sức khỏe là học thuyết dẫn đường. Kết quả: Các thực hành chăm sóc trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại nhà của bà mẹ còn nhiều khía cạnh cần khám phá. Các trải nghiệm trong thực hành chăm sóc trẻ t
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Yến, Nguyễn Thị Ngọc, та Nguyễn Như Hồ. "Tình hình kê đơn opioid ngoại trú cho bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh". TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG, ĐẶC BIỆT (24 грудня 2022): 292–301. http://dx.doi.org/10.59294/hiujs.vol..2022.395.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Bệnh nhân ung thư tiến triển cần được chăm sóc giảm nhẹ nhằm giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống. Opioid mạnh thường được chỉ định trong các cơn đau nặng. Mục tiêu: Khảo sát tình hình kê đơn opioid mạnh cho bệnh nhân ung thư điều trị ngoại trú. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu toàn bộ đơn thuốc có chỉ định opioid mạnh trên bệnh nhân ung thư đến khám tại phòng khám Chăm sóc giảm nhẹ, bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ ngày 01/06/2021 đến 31/12/2021 được lựa chọn theo tiêu chí chọn mẫu. Kết quả: Trong 158 bệnh nhân chỉ định dùng opioid ngoại trú, có
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Duyên, Nguyễn Mỹ, Trần Bảo Ngọc та La Hoàng Thiên. "ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM CHỈ SỐ GIẢM NHẸ PPI TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN UNG THƯ GIAI ĐOẠN MUỘN TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU THÁI NGUYÊN". TNU Journal of Science and Technology 228, № 09 (2023): 200–206. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7724.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu nhằm phân tích mối tương quan giữa điểm số PPI trong tiên lượng bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên. Từ tháng 3/2022 đến tháng 3/2023, chúng tôi tiến hành mô tả cắt ngang 46 bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn được chăm sóc giảm nhẹ. Công cụ sử dụng là chỉ số tiên lượng giảm nhẹ PPI với 5 nội dung chính (mức độ tình trạng giảm nhẹ, lượng thức ăn và đồ uống, phù, khó thở khi nghỉ ngơi và hôn mê). Kết quả cho thấy, điểm số PPI trung bình là 4,43 ± 2,45 (khoảng từ 0 - 11), phân tích liên quan không có ý nghĩa ở nhóm bệnh nhân có điểm số PPI ≥ 4 và < 4 về
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

Lê, Thị Đan Dung. "MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC VĂN HÓA VÀ HIỆU QUẢ CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN". Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc 12, № 4 (2023): 65–71. http://dx.doi.org/10.54163/ncdt/197.

Full text
Abstract:
Năng lực văn hóa trong chăm sóc sức khỏe và vấn đề được nhiều các học giả cũng như các nhà quản lý và thực hành chăm sóc sức khỏe quan tâm trong những thập niên gần đây. Năng lực văn hóa trong chăm sóc sức khỏe nhấn mạnh đến việc thừa nhận và tôn trọng văn hóa của người bệnh để đưa ra những cách thức ứng xử, giao tiếp và chữa bệnh phù hợp với niềm tin văn hóa và mong muốn của người bệnh. Năng lực văn hóa là một thành phần quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe vì các vấn đề về chất lượng chăm sóc sức khỏe và sự hài lòng là mối quan tâm của mọi cá nhân, đặc biệt là đối với dân
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
20

Nguyễn, Thị Ngọc Yến, Thị Thu Hiền Trần та Như Hồ Nguyễn. "KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH SỬ DỤNG OPIOID NGOẠI TRÚ CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ". Y HOC TP. HO CHI MINH 27, № 2 (2024): 17–23. http://dx.doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.02.03.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Trên người bệnh ung thư tiến triển, opioid thường được chỉ định để giảm đau trong chăm sóc giảm nhẹ. Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của người bệnh ung thư được chỉ định opioid ngoại trú đang điều trị tại phòng khám Chăm sóc giảm nhẹ, bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả trên người bệnh trưởng thành (18 tuổi) bị ung thư điều trị ngoại trú và có dùng opioid mạnh. Người bệnh được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi về KAP sử dụng opioid ngoại trú đã được thẩm định nội dung và độ tin cậy. K
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
21

Hồ, Thị Tuyết Mai, Văn Tuấn Nguyễn, Thị Thùy Trang Nguyễn, Kim Ngọc Võ, Lê Phú Toàn Đặng та Trung Nghĩa Lê. "NHU CẦU CHĂM SÓC Y TẾ TẠI NHÀ SAU XUẤT VIỆN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 82 (25 грудня 2024): 208–14. https://doi.org/10.58490/ctump.2024i82.3059.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Việt Nam đang già hóa dân số nhanh chóng, dẫn đến nhu cầu chăm sóc y tế cho người cao tuổi tăng cao. Dù vậy, dịch vụ y tế tại nhà vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu này. Cùng với sự quá tải ở các bệnh viện và yêu cầu đặt ra là giảm chi phí điều trị nội trú, việc chăm sóc y tế tại nhà sau khi xuất viện đang trở thành một xu hướng quan trọng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nhu cầu chăm sóc y tế tại nhà sau khi xuất viện của người cao tuổi đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ 1/2024-6/2024. Đối tượng và phương pháp nghiên
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
22

Nhữ, Đình Sơn, Minh Anh Trần та Thị Phương Loan Trần. "BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: BỆNH CREUTZFELDT-JAKOB". VietNam Military Medical Unisversity 50, si1 (2025): 107–13. https://doi.org/10.56535/jmpm.v50si1.1148.

Full text
Abstract:
Bệnh Creutzfeldt-Jakob (CJD) là bệnh lý thoái hóa não tiến triển hiếm gặp, thường gây tử vong trong vòng một năm kể từ khi có biểu hiện lâm sàng. Cơ chế bệnh sinh của bệnh là do protein prion gây ra. Tỷ lệ mắc CJD trên toàn thế giới chỉ khoảng 1 - 2 trường hợp/1 triệu dân. Cho đến nay, y học vẫn chưa có phương pháp điều trị hiệu quả nào cho CJD. Việc chẩn đoán sớm sẽ hỗ trợ tốt quá trình chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân (BN). Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp BN nữ 58 tuổi, khởi phát bệnh 1 tháng trước nhập viện với triệu chứng đột ngột đau đầu, chóng mặt, có các cơn giật cục bộ tay phải. Triệu ch
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
23

Hà, Thị Thuần, Thị Thanh Hoàng, Thị Thanh Hoa Nguyễn та ін. "Kết quả chăm sóc trẻ mắc bệnh cúm mùa tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times city năm 2021". Tạp chí Khoa học Điều dưỡng 6, № 05 (2023): 89–96. http://dx.doi.org/10.54436/jns.2023.05.682.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc trẻ mắc bệnh cúm mùa tại bệnh viện đa khoa Vinmec Times City năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhi dưới 16 tuổi chẩn đoán mắc cúm mùa điều trị nội trú tại Khoa nhi, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Số liệu nghiên cứu được thu thập thông qua hồ sơ bệnh án, bộ câu hỏi phát vấn đánh giá về công tác chăm sóc trẻ của điều dưỡng và các hướng dẫn liên quan đến thực hành của bà mẹ chăm sóc trẻ. Phân tích số liệu trên phần mềm Stata 12.0 với bảng biểu mô tả tần số và tỷ lệ các nhu cầu. Kết quả:
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
24

Đinh, Thị Quỳnh Nga, та Đức Trọng Nguyễn. "Kết quả chăm sóc người bệnh đột quỵ não trong vòng 12 giờ tại Khoa Cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2020". Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy 36, № 3 (2021): 73–78. http://dx.doi.org/10.60117/vjmap.v36i3.155.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh đột quỵ não trong vòng 12 giờ tại Khoa Cấp cứu – Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2020.
 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 105 người bệnh được chẩn đoán là đột quỵ não trong thời gian từ tháng 1/2020 đến hết tháng 8/2020 tại Khoa Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Người bệnh tham gia nghiên cứu được khám lâm sàng, xét nghiệm máu và được tư vấn – chăm sóc sức khỏe. Kết quả chăm sóc được đánh giá dựa theo sự thay đổi của các tiêu chuẩn: phân loại điểm Glasgow, phân loại điểm NIHSS (National Institutes of He
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
25

Trang, Lê Thị, Võ Thị Ngọc Hà, Phạm Thị Thúy, Nguyễn Thị Bích Hợp та Nguyễn Thị Khánh Trang. "Nhu cầu giáo dục sức khỏe của người chăm sóc người bệnh sống sót sau đột quỵ não tại Bệnh viện C Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan". Tạp chí Y học Dự phòng 33, № 6 Phụ bản (2024): 201–8. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2023/1419.

Full text
Abstract:
Việc cung cấp đầy đủ thông tin và đào tạo cách chăm sóc người bệnh trước khi xuất viện là rất cần thiết, giúp giảm áp lực, căng thẳng cho người chăm sóc người bệnh sau đột quỵ não. Nghiên cứu được tiến hành trên 64 người chăm sóc người bệnh sau đột quỵ não tại Bệnh viện C Đà Nẵng nhằm khảo sát các nhu cầu giáo dục sức khỏe và các yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy nhu cầu giáo dục sức khỏe tại thời điểm xuất viện của người chăm sóc rất cao (điểm trung vị bằng 12). Trong đó, nhu cầu giáo dục sức khỏe về “hiểu đột quỵ là gì, phòng ngừa nguy cơ tái phát đột quỵ” và “đơn thuốc, thuốc của người bện
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
26

Nguyễn, Thị Thanh Trúc, Thị Dung Ngô, Hồng Thiệp Nguyễn та ін. "THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC Ở NGƯỜI BỆNH CÓ LỖ MỞ THÔNG ĐƯỜNG TIÊU HOÁ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 59 (31 травня 2023): 25–32. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i59.564.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Lỗ mở thông đường tiêu hoá gây ra những thay đổi về thể chất và tâm lý đòi hỏi sự thích nghi đáng kể của người bệnh. Người bệnh có lỗ mở thông đường tiêu hoá sẽ phải thay đổi lối sống và học các kỹ năng chăm sóc lỗ mở thông. Việc chăm sóc lỗ mở thông đòi hỏi phải có thực hành đúng nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống và phòng tránh những biến chứng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ người bệnh thực hành đúng tự chăm sóc lỗ mở thông đường tiêu hoá; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến việc thực hành đúng chăm sóc lỗ mở thông đường tiêu hoá. Đối tượng và p
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
27

Linh, Đặng Thùy, Trần Thị Thùy Linh, Nguyễn Thủy Tiên та ін. "Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh loãng xương tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bằng bộ câu hỏi EQ-5D-5L". Tạp chí Nghiên cứu Y học 185, № 12 (2024): 311–20. https://doi.org/10.52852/tcncyh.v185i12.2876.

Full text
Abstract:
Loãng xương thường được chẩn đoán muộn khi có gãy xương, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nghiên cứu mô tả chất lượng cuộc sống của 103 người bệnh loãng xương tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bằng bộ câu hỏi EQ-5D-5L và một số yếu tố liên quan từ tháng 6 đến tháng 8/2024. Điểm chất lượng cuộc sống trung bình theo thang điểm EQ-5D-5L là 0,659 ± 0,168. Phần lớn người bệnh loãng xương bị ảnh hưởng từ nhẹ đến nghiêm trọng ở tất cả các lĩnh vực: đi lại, tự chăm sóc, sinh hoạt thường lệ, đau/ khó chịu, lo lắng/ u sầu với tỉ lệ lần lượt là 76,7%; 57,28%; 66,02%; 94,17%; 77,67%. Nguy cơ ảnh
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
28

Trịnh Thị Bích, Hà, Hậu Đoàn Văn, Băng Nguyễn Ngọc Hoàn та Trí Nguyễn Văn. "TÌNH HÌNH TÉ NGÃ NGOẠI VIỆN TRONG 12 THÁNG TRƯỚC NHẬP VIỆN Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA LÃO – CHĂM SÓC GIẢM NHẸ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH". Tạp chí Y Dược Thực hành 175, № 33 (27 червня 2023): 11. http://dx.doi.org/10.59354/ydth175.2023.64.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Khảo sát tình hình té ngã ngoại viện ở người cao tuổi điều trị nội trú tại khoa Lão-Chăm Sóc Giảm Nhẹ bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang, mô tả, tiến hành trên 250 người cao tuổi điều trị nội trú tại khoa Lão-Chăm sóc giảm nhẹ bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ 12/2020 đến 06/2021. Chúng tôi thu thập các đặc điểm về dân số, hồi cứu tiền sử té ngã ngoại viện và các yếu tố liên quan trong 12 tháng trước nhập viện.
 Kết quả: Tỉ lệ té ngã của bệnh nhân trong vòng 12 tháng trước nhập
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
29

Liên, Nguyễn Thị Hải, Đặng Huy Quốc Thịnh, Lê Thị Kim Ánh та ін. "Nghiên cứu triển khai chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư tại khoa Ung bướu, Bệnh viện thành phố Thủ Đức". Tạp chí Y học Dự phòng 33, № 1 (2023): 167–80. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2023/953.

Full text
Abstract:
Việt Nam bắt đầu tiếp cận đến chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) từ năm 2001, đến nay loại hình điều trị này đã được đưa vào hệ thống y tế và mở rộng các dịch vụ lâm sàng CSGN tại hầu hết tại các trung tâm ung thư (UT) lớn và bệnh viện (BV) đa khoa trong nước. Việc các đánh giá từ các yếu tố đầu vào, lựa chọn chiến lược triển khai và đánh giá kết quả để thuyết phục về sự khả thi và khả năng duy trì của chương trình triển khai này. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu triển khai chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư tại khoa Ung bướu, Bệnh viện thành phố Thủ Đức. Kết quả: Những điểm mạnh trong quá trì
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
30

Nguyễn, Vũ Thảo Ngân, Thị Lan Hương Trần та Thụy Khánh Linh Trần. "Chuẩn hóa thang đo chất lượng cuộc sống và sự hài lòng của những người chăm sóc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối trong quá trình chăm sóc". Y HOC TP. HO CHI MINH 28, № 4 - Y hoc 2025 (2025): 83–94. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.11.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) cho người bệnh (NB) ung thư ngày càng tăng, ở giai đoạn cuối bệnh ảnh hưởng không chỉ đến NB mà còn đến các khía cạnh khác trong cuộc sống của người chăm sóc (NCS). Mục tiêu: Đánh giá tính giá trị và độ tin cậy thang đo Short Form Health Survey 8 (SF-8), FAMCARE-2 khi đánh giá chất lượng cuộc sống, sự hài lòng của NCS NB mắc ung thư giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Quá trình chuẩn hóa tuân thủ theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization -WHO), bao gồm: dịch xuôi, dịch ngược, tổng hợp kết quả, đánh giá bởi
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
31

Hoa, Nguyễn Thị, та Phạm Văn Phú. "Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ dưới 2 tuổi nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Bệnh viện Sản nhi và Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021". Tạp chí Y học Dự phòng 32, № 3 (2022): 60–68. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2022/639.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 559 trẻ em dưới 2 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) tại bệnh viện Sản Nhi và bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan. Trẻ được cân đo nhân trắc và bà mẹ được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) nhẹ cân, thấp còi ở trẻ em dưới 2 tuổi mắc NKHHC lần lượt là 6,4% và 11,6%. Tỷ lệ SDD thấp còi tăng dần theo nhóm tuổi: < 6 tháng 7,7%; 6 - 11 tháng 11,9%; 12 - 23 tháng 17,2% (p = 0,028). Một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD nhẹ cân gồm: Sống ở nông
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
32

Lê, Đại Dương, Thanh Ngọc Nguyễn, Thị Quỳnh Duyên Hồ, Thị Thạnh Mai та Ngọc Hoành Mỹ Tiên Nguyễn. "Việt hóa bộ câu hỏi AITCS II nhằm đo lường sự hợp tác liên ngành giữa các nhân viên y tế". Y HOC TP. HO CHI MINH 28, № 2 - Y hoc 2025 (2025): 112–18. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.14.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Hợp tác liên ngành đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe. Thang đo sự hợp tác liên ngành giữa các nhân viên y tế II (AITCS II) được đánh giá cao về độ tin cậy và giá trị nhưng chưa có phiên bản tiếng Việt, gây khó khăn trong áp dụng. Việc Việt hóa và đánh giá AITCS II là cần thiết để phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Mục tiêu: Chuyển ngữ và đánh giá tính giá trị của AITCS II trong bối cảnh Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Quá trình chuyển ngữ tuân theo hướng dẫn quốc tế gồm 5 giai đoạn: dịch xuôi, tổng hợp, dịch ngược, hội đồng thống nhất, thử nghiệm trên 31 nh
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
33

Liên, Nguyễn Thị Hải, Đặng Huy Quốc Thịnh, Lê Thị Kim Ánh та ін. "Các yếu tố ảnh hưởng đến triển khai chăm sóc giảm nhẹ trên thế giới và tại Việt Nam". Tạp chí Y học Dự phòng 33, № 1 (2023): 32–38. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2023/938.

Full text
Abstract:
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) là cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh và gia đình người bệnh, những người đang đối mặt với những vấn đề liên quan tới sự ốm đau đe dọa tính mạng, thông qua sự ngăn ngừa và làm giảm gánh nặng họ chịu đựng bằng cách nhận biết sớm, đánh giá toàn diện, điều trị đau và các vấn đề khác như thể lực, tâm lý xã hội và tinh thần. Việt Nam bắt đầu tiếp cận đến CSGN từ năm 2001, đến nay loại hình điều trị này đã được đưa vào hệ thống y tế và mở rộng các dịch vụ lâm sàng CSGN tại hầu hết tại các trung tâm ung thư lớn và bệnh viện đa khoa
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
34

Nguyễn, Thị Thu Tâm, та Thị Thanh Hoàng. "Đặc điểm và kết quả chăm sóc, điều trị bệnh nhi tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ". Tạp chí Khoa học Điều dưỡng 4, № 3 (2021): 47–58. http://dx.doi.org/10.54436/jns.2021.3.343.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Mô tả đặcđiểm bệnh nhi mắc tay chân miệng điều trị nội trú tại khoa truyền nhiễm bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2021 và nhận xét kết quả chăm sóc, điều trị bệnh nhi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 10/2020 đến 4/2021 trên 409 bệnh nhi đượcchẩn đoán mắc tay chân miệng vào điều trị nội trú tại khoa truyền nhiễm bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Kết quả: Độ tuổi của bệnh nhi chủ yếu là dưới 5 tuổi chiếm 97,6%, trong đó nhóm từ 12-<36 tháng chiếm 70,4%; tuổi trung bình là 24,5 ± 14,0 tháng; tỷ lệ trẻ trai/gái =
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
35

Trịnh, Thị Bích Hà, Hà Ngọc Thể Thân та Ngọc Hoàn Băng Nguyễn. "GÁNH NẶNG ĐA THUỐC Ở BỆNH NHÂN NỘI TRÚ CAO TUỔI UNG THƯ GIAI ĐOẠN CUỐI". Y HOC TP. HO CHI MINH 27, № 3 (2024): 34–40. http://dx.doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.05.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Đa thuốc là gánh nặng cho bệnh nhân ung thư - lão khoa. Gánh nặng đa thuốc đến từ điều trị các bệnh mạn tính, bệnh ung thư, các triệu chứng và biến chứng do ung thư giai đoạn cuối gây ra. Với đối tượng bệnh nhân nội trú cao tuổi ung thư giai đoạn cuối, tỉ lệ đa thuốc và dữ liệu về các nhóm thuốc thường được sử dụng còn nhiều khoảng trống bằng chứng. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đa thuốc và xác định các nhóm, phân nhóm và dưới phân nhóm thuốc thường được bệnh nhân nội trú cao tuổi ung thư giai đoạn cuối sử dụng. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang mô tả ở bệnh nhân ca
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
36

Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ, Tiên, Vi Trương Hồ Tường, Trúc Thái Thị Thanh, Nhân Nhiêu Quang Thiện та Thể Thân Hà Ngọc. "SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NHIỄM COVID-19 CẤP Ở NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI VÀ NGƯỜI BỆNH KHÔNG CAO TUỔI TẠI KHOA LÃO – CHĂM SÓC GIẢM NHẸ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH". Tạp chí Y Dược Thực hành 175, № 34 (29 квітня 2024): 11. http://dx.doi.org/10.59354/ydth175.2023.200.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: So sánh đặc điểm lâm sàng nhiễm Covid-19 ở người bệnh cao tuổi và người bệnh không cao tuổi nhập viện tại khoa Lão – Chăm Sóc Giảm Nhẹ, bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, tiến hành trên tất cả người bệnh (NB) nhập viện nhiễm Covid-19 tại khoa Lão – Chăm Sóc Giảm Nhẹ, bệnh viện Đại học Y Dược (ĐHYD) thành phố Hồ Chí Minh từ07/2021 đến 10/2021. Chúng tôi thu thập các đặc điểm dân số, bệnh lý, lâm sàng, cận lâm sàng điều trị và biến cố trở nặng của NB nhiễm Covid-19. Kết quả: Nghiên cứu trên 296 NB nhiễm Covid-19, có 47,2% (1
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
37

Nguyen, Thanh Thuy, Thi Thanh Tam Nguyen та Thi Lien Phuong Thai. "Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp nuôi dưỡng trẻ sinh non nhẹ cân bằng cho ăn sớm tại trung tâm chăm sóc và điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2017". Tạp chí Phụ sản 16, № 1 (2018): 97–101. http://dx.doi.org/10.46755/vjog.2018.1.708.

Full text
Abstract:
Sơ sinh non tháng nhẹ cân là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng, đồng thời cũng là nguyên nhân chính của tử vong sơ sinh. Cho trẻ sinh non ăn sớm sẽ giúp trẻ đạt được dinh dưỡng đầy đủ nhanh hơn, giảm nuôi dưỡng tĩnh mạch, giảm thời gian nằm viện. Nghiên cứu thực hiện với. Mục tiêu: Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp nuôi dưỡng trẻ sinh non nhẹ cân bằng cho ăn sớm tại Trung tâm Chăm sóc và Điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng trên 452 trẻ sinh non tại Trung tâm CS&ĐT Sơ sinh, cân nặng ≤ 1000gram; không có khuyết
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
38

Phùng, Thị Hòa, та Thị Thanh Nguyễn. "KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT CẮT THANH QUẢN TOÀN PHẦN TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU VÀ PHẪU THUẬT ĐẦU CỔ BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG". Vietnam Journal of Otorhinolaryngology - Head and Neck Surgery 69, № 66 (2025): 70–77. https://doi.org/10.60137/tmhvn.v69i66.182.

Full text
Abstract:
Ung thư hạ họng, ung thư thanh quản ngày càng gia tăng tại Việt Nam. Việc chăm sóc người bệnh hợp lý, đúng quy trình trước và sau phẫu thuật có thể giúp người bệnh giảm được tác dụng phụ, tăng cường thể trạng từ đó nâng cao miễn dịch làm cho việc điều trị hiệu quả hơn. Đề tài thực hiện với Mục tiêu: Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần tại trung tâm Ung bướu và Phẫu thuật Đầu cổ, bệnh viện Tai mũi họng TW. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 43 Bệnh nhân sau phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần tại viện Tai mũi họng Trung ương t
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
39

Nguyễn, Đỗ Hương Giang, Thị Thùy Trang Nguyễn, Văn Tuấn Nguyễn, Thị Mỹ Nhân Trương, Kim Minh Thư Thạch та Tóc Ti Trương. "THỰC TRẠNG TRẦM CẢM Ở NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 81 (25 жовтня 2024): 207–13. https://doi.org/10.58490/ctump.2024i81.3052.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Trầm cảm là một trong những vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến và quan trọng ở người cao tuổi. Vấn đề này cần được quan tâm, đặc biệt hơn trong công tác chăm sóc sức khỏe nhằm nâng cao sức khỏe cho người cao tuổi trong công cuộc xã hội hóa, hiện đại hóa ngày nay. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng trầm cảm ở người bệnh cao tuổi đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 106 người bệnh cao tuổi đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 01/2024 đến tháng 6/2
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
40

Nguyễn, Thị Thanh Thảo, Thị Nhị Hà Trần, Vinh Quang Bùi та ін. "NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ TẠI NHÀ CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI NĂM 2022". Tạp chí Y học Việt Nam 535, № 2 (2024). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v535i2.8601.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Phân tích nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ tại nhà của người bệnh ung thư (UT) tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 203 người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Kết quả: Tỉ lệ người bệnh có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ tại nhà là 49,3%. Các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ tại nhà là tình trạng việc làm, học vấn, tần suất khám sức khỏe định kỳ. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu có nhu cầu chăm sóc về các vấn đề tâm lý, vấn đề thể chất và vấn đề tài chính và ít có nhu cầu liên quan đến x
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
41

Nguyễn, Thị Thùy Trang, та Thị Thanh Hoàng. "NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CỦA BỆNH NHI UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN K CƠ SỞ TÂN TRIỀU NĂM 2022". Tạp chí Y học Việt Nam 525, № 1B (2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v525i1b.5135.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Phân tích nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của bệnh nhi ung thư đang điều trị tại bệnh viện K cơ sở Tân Triều năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang được thực hiện trên 203 cha mẹ bệnh nhi để đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cho con của họ với bộ câu hỏi phát vấn đánh giá nhu cầu theo 3 cấp độ với 34 tiểu mục nằm trong 5 nội dung chăm sóc giảm nhẹ: Nhu cầu hỗ trợ thể chất; Tâm lý, tinh thần; Giao tiếp, quan hệ; Tài chính, phúc lợi xã hội; Thông tin y tế. Phân tích số liệu trên SPSS 20.0 với bảng biểu mô tả tần số và tỷ lệ các nhu cầu. Kết quả:nhu cầu hỗ trợ thông t
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
42

Ngân, Vũ Thị Bảo. "Thực trạng sử dụng y học cổ truyền trong chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân ung thư điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2019". Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 29 травня 2023. http://dx.doi.org/10.52389/ydls.v18i3.1815.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Phân tích thực trạng sử dụng các phương pháp y học cổ truyền trong chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư với các giai đoạn từ I đến IV, điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 59,8 ± 11,2 tuổi, 85,7% nữ, 14,3% nam. Trong số đó, tỷ lệ sử dụng các phương pháp y học cổ truyền trong chăm sóc giảm nhẹ như sau: 100% sử dụng thuốc y học cổ truyền (thuốc sắc, ch
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
43

Liên, Trần Thị Mai, та Nguyễn Thị Phương Tuyết. "2. THỰC TRẠNG NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ". Tạp chí Y học Cộng đồng 65, № 5 (2024). http://dx.doi.org/10.52163/yhc.v65i5.1402.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 297 người bệnh ung thư từ 18 tuổi trở lên, điều trị nội trú từ tháng 10/2023 đến 12/2023 tại Bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 56,47 ± 11,96, trong đó 57,6% là nam. Tỷ lệ người bệnh có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ là 83,8%. Các đối tượng nghiên cứu chủ yếu có nhu cầu hỗ trợ về thông tin y tế và hỗ trợ tâm lý, tinh thần lần lư
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
44

Nguyễn, Thị Thùy Trang, та Thị Mỹ Duyên Nguyễn. "ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CHO BỆNH NHI UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN K CƠ SỞ TÂN TRIỀU NĂM 2022". Tạp chí Y học Việt Nam 534, № 2 (2024). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v534i2.8207.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng đáp ứng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhi ung thư.tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang được thực hiện trên 203 cha mẹ bệnh nhi để đánh giá thực trạng đáp ứng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) cho con của họ với bộ câu hỏi phát vấn đánh giá đáp ứng nhu cầu theo 3 cấp độ với 34 tiểu mục nằm trong 5 nội dung đáp ứng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ: Hỗ trợ thể chất; Tâm lý, tinh thần; Giao tiếp, quan hệ; Tài chính, phúc lợi xã hội; Thông tin y tế. Phân tích số liệu trên SPSS 20.0 với bảng biểu mô tả tần số và tỷ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
45

Nguyễn, Minh An, та Phương Linh Nguyễn. "ĐÁNH GIÁ NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ PHỔI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2024". Tạp chí Y học Việt Nam 547, № 1 (2025). https://doi.org/10.51298/vmj.v547i1.12914.

Full text
Abstract:
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của 204 bệnh nhân ung thư phổi được điều trị tại bệnh viện Đa khoa Tỉnh Nam Định năm 2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 204 bệnh nhân ung thư phổi được điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư phổi về tài chính phúc lợi xã hội chiếm 94,1%; Nhu cầu về thông tin y tế chiếm 85,3%; Nhu cầu về thể chất chiếm 76%; Nhu cầu về tự làm chủ các hoạt động bản thân chiếm 90,2%; Nhu cầu về các hoạt động hàng ngày chiếm 87,3%; Nhu cầu về giao tiếp quan
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
46

Đoàn Thị Quỳnh Anh, Đoàn Thị Quỳnh Anh, та Đoàn Thị Ngần Đoàn Thị Ngần. "Đánh giá kết quả chăm sóc và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở người bệnh ung thư tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2023". Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng, 24 січня 2024, 63–72. http://dx.doi.org/10.59294/hiujs.27.2024.563.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Người bệnh (NB) ung thư gặp nhiều tổn thất về thể chất, tinh thần, tài chánh, mất niềm tin trong cuộc sống. Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) nhằm giảm đau, phòng ngừa biến chứng, nhất là trong giai đoạn bệnh đã nặng và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh. Mục tiêu: Khảo sát nhu cầu và kết quả chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư tại Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang lập lại có phân tích trên 49 người bệnh ung thư được điều trị tại Khoa Ung Bướu – Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 03/2023 đến tháng 06/2023. K
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
47

Thị Vân Anh, Đặng, та Đỗ Thị Hạnh Trang. "CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2021". Tạp chí Y học Việt Nam 514, № 1 (2022). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v514i1.2546.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) tại Trung tâm ung bướu – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính. Nghiên cứu định lượng thực hiện trên 190 người bệnh đang điều trị tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ tháng 12/2020 – tháng 06/2021. Nghiên cứu định tính dược thực hiện thông qua phỏng vấn sâu người bệnh và cán bộ y tế. Kết quả: Có mối liên quan giữa nghề nghiệp (p=0,035; c2=8,193) và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung th
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
48

Hòa, Đinh Thị Phương. "TỬ VONG SƠ SINH VÀ MỘT SỐ CAN THIỆP HIỆU QUẢ GIẢM TỬ VONG TRONG LỘ TRÌNH HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU CẢI THIỆN SỨC KHỎE SƠ SINH VÀO NĂM 2030". Tạp chí Nhi khoa 14, № 2 (2021). http://dx.doi.org/10.52724/tcnk.v14i2.42.

Full text
Abstract:
Số trẻ sơ sinh tử vong trên toàn cầu đã giảm từ 2,7 triệu năm 2015 xuống 2,4 triệu năm 2020. Tuy nhiên, tốc độ giảm tử vong sơ sinh chậm và hiện nay chiếm tới 44% trong số tử vong trẻ dưới 5 tuổi. Vì thế, giảm tử vong sơ sinh được đưa vào trong mục tiêu 3 của mục tiêu phát triển bền vững hậu thiên niên kỷ (SDGs) với chỉ tiêu là chấm dứt các trường hợp tử vong sơ sinh do cácnguyên nhân có thể phòng tránh được vào năm 2030. Ở Việt Nam, cũng tương tự như thực trạng ở các nước thu nhập và trung bình khác, tử vong sơ sinh tuy có giảm trong những năm gần đây nhưng vẫn chậm so với những thành tựu nổi
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
49

Đỗ, Thị Hiến, Quý Quyền Nguyễn, Thanh Hà Lê та ін. "NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI MẮC BỆNH SUY TIM TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2023". Tạp chí Y học Việt Nam 531, № 2 (2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v531i2.7134.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh suy tim tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang trên người bệnh tại Khoa Nội tim mạch Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Hà Nội. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 03 năm 2023 đến 06 năm 2023 Thang đo kết quả chăm sóc giảm nhẹ tích hợp (IPOS) được sử dụng để đo lường. Kết quả: Tổng cộng có 161 người tham gia vào nghiên cứu này. Hơn một nửa đối tượng tham gia nghiên cứu là nam giới (68,9%), độ tuổi trung bình 69,5±11,9 t
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
50

Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ, Tiên, Dương Lê Đại, Mỹ Lại Đặng Kiều, Nhung Đặng Thị Hồng та Thạnh Mai Thị. "TÍNH GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ NỖI SỢ CÁI CHẾT – THANATOPHOBIA SCALE". Tạp chí Y học Việt Nam 549, № 1 (2025). https://doi.org/10.51298/vmj.v549i1.13534.

Full text
Abstract:
Mở đầu: Trong bối cảnh dân số Việt Nam đang già hóa, nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc cuối đời trong tương lai dự đoán sẽ rất lớn. Mặc dù chăm sóc giảm nhẹ đã phát triển tại Việt Nam, nhưng dịch vụ này vẫn chưa phổ biến. Một trong những rào cản với chăm sóc giảm nhẹ là nỗi sợ cái chết ở người bệnh, gia đình và nhân viên y tế. Vì thế, cần có các nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ nỗi sợ cái chết và có các công cụ để lượng giá hiệu quả can thiệp bằng các chương trình giáo dục chăm sóc giảm nhẹ. Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay vẫn chưa có các công cụ bộ câu hỏi để hỗ trợ cho nhu cầu này. Mục t
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!