Academic literature on the topic 'Dược sĩ'

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the lists of relevant articles, books, theses, conference reports, and other scholarly sources on the topic 'Dược sĩ.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Journal articles on the topic "Dược sĩ"

1

Trần, Bá Kiên, та Thái Sơn Hà. "THỰC TRẠNG NHÂN LỰC DƯỢC BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÀ TRUNG TÂM Y TẾ TUYẾN HUYỆN NĂM 2022". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 80 (25 вересня 2024): 30–36. https://doi.org/10.58490/ctump.2024i80.2987.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Thực trạng nhân lực dược tại các bệnh viện đa khoa và trung tâm y tế tuyến huyện trên cả nước cần được quan tâm hơn nữa để nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích thực trạng cơ cấu nhân lực dược và phân bố tại các Bệnh viện đa khoa và trung tâm y tế tuyến huyện trên cả nước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 3927 nhân lực dược tại 729 các Bệnh viện đa khoa và trung tâm y tế tuyến huyện đang công tác tính đến ngày 31/12/2022 trên cả nước. Kết quả: Tính đến cuối năm 2022, tổng s
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Nguyễn, Trần Mỹ Dung, Thị Liên Nguyễn, Hồng Thắm Phạm та Thị Hà Võ. "KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG, LỢI ÍCH VÀ KHÓ KHĂN KHI TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG DƯỢC TỪ XA (TELEPHARMACY)". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 78 (10 серпня 2024): 97–104. https://doi.org/10.58490/ctump.2024i78.3104.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, bằng chứng về khả năng triển khai dược từ xa (telepharmacy) còn hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu về tình hình triển khai cũng như những lợi ích và khó khăn khi triển khai telepharmacy tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, khảo sát trực tuyến theo bộ câu hỏi từ các dược sĩ đang làm việc tại nhà thuốc cộng đồng hoặc nhà thuốc/quầy cấp phát bệnh viện vào tháng 8-9/2022. Kết quả: Có 170 dược sĩ tham gia khảo sát, trong đó 44,7% dược sĩ nhà thuốc cộng đồng và 55,3% dược sĩ bệnh viện. 57,1% dược sĩ xác nhận có triển khai tư vấn từ xa
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Trần, Thị Thu Hiền, Thị Ngọc Yến Nguyễn та Như Hồ Nguyễn. "Khảo sát việc tư vấn của dược sĩ tại nhà thuốc trong kiểm soát đau do thoái hóa khớp theo phương pháp người bệnh mô phỏng". Y HOC TP. HO CHI MINH, № 1 - Duoc hoc (28 січня 2025): 22–30. https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.03.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Dược sĩ nhà thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, đảm bảo hiệu quả điều trị và giảm nguy cơ bất lợi của thuốc. Mục tiêu: Khảo sát tư vấn của dược sĩ tại nhà thuốc về kiểm soát đau do thoái hoá khớp bằng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hoặc các biện pháp không dùng thuốc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả theo phương pháp người bệnh mô phỏng, ghi nhận tư vấn của dược sĩ so với bảng kiểm đã được thẩm định. Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 400 dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc, phần lớn là nữ (83,5%) và trong độ t
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Đức, Cáp Minh, Bùi Thị Hoa та Phạm Minh Khuê. "Thực trạng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019 - 2020". Tạp chí Y học Dự phòng 31, № 5 (2021): 139–45. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2021/362.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 5 đến tháng 6/2020 nhằm mô tả thực trạng nguồn nhân lực y tế, số liệu được thu thập từ phần mềm quản lý nhân lực của bệnh viện. Trong tổng số 585 nhân viên, tỷ lệ nữ giới là 80,6%, nam giới là 19,4%, độ tuổi chủ yếu từ 25 - 39 tuổi (70,1%). Đa số bác sĩ có trình độ đại học (53,8%); dược sĩ trung học/kỹ thuật viên dược trung học là 72,7%; điều dưỡng trung học là 71,4%. Cơ cấu nhân lực chưa thực sự hợp lý: 1,7 nhân viên y tế/giường bệnh; tỷ lệ cơ cấu bộ phận lâm sàng là 66,7% cao hơn quy định; tỷ lệ bộ phận quản lý, hành chính th
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Nguyễn Thị Như Quỳnh. "Khảo sát định hướng nghề nghiệp của sinh viên Khoa Dược - Đại học Nguyễn Tất Thành". Journal of Science and Technology 2, № 1 (2024): 89–94. http://dx.doi.org/10.55401/h896tv97.

Full text
Abstract:
Đề tài dùng bảng hỏi để khảo sát định hướng nghề nghiệp của 312 sinh viên khóa 13DDS chuẩn bị tốt nghiệp (255 sinh viên chuyên ngành Quản lí cung ứng thuốc, 57 sinh viên chuyên ngành Sản xuất thuốc) và 350 sinh viên khóa 14DDS chuẩn bị chọn chuyên ngành. Cỡ mẫu được tính theo công thức của Slovin (1960). Kết quả cho thấy 97,43% sinh viên khóa 14DDS và 95,19% khóa 13DDS lựa chọn đi làm sau khi tốt nghiệp. Khóa 13DDS lựa chọn: Dược sĩ nhà thuốc bệnh viện (11,91%), Nhân viên văn phòng (11,01%), Dược sĩ nhà thuốc tư nhân (9,51%). Chuyên ngành Quản lí cung ứng thuốc khóa 13DDS chọn Marketing (8,55%
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Nguyễn, Xuân Trung, Cảnh Hậu Hồ, Văn Hải Trần, Tô Hiệu Nguyễn, Cẩm Vân Nguyễn та Thị Như Ngọc Trịnh. "PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRÊN MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH - BỆNH VIỆN QUÂN Y 105 NĂM 2022". VietNam Military Medical Unisversity 48 (27 листопада 2023): 343–53. http://dx.doi.org/10.56535/jmpm.v48.487.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Phân tích hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trên một số vấn đề liên quan đến thuốc (drug-related problems - DRPs) trong kê đơn ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 105 năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang và so sánh trên 786 đơn thuốc trong giai đoạn chưa có dược sĩ lâm sàng (từ ngày 01 - 31/11/2021) và trên 256 đơn thuốc trong giai đoạn có can thiệp của dược sĩ lâm sàng (từ ngày 16 - 30/01/2022) tại 03 phòng khám chuyên khoa nội tổng hợp thuộc Khoa Khám bệnh. Hiệu quả can thiệp được đánh giá thông qua so sánh tỷ lệ DRPs của đơn thuốc
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Lâm, Nguyễn Đoan Trang, та Thị Hương Quỳnh Bùi. "Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống và tuân thủ điều trị của người bệnh pemphigus tại Bệnh Viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh". Y HOC TP HO CHI MINH 28, № 5 (2025): 43. https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.05.06.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Pemphigus là một bệnh tự miễn hiếm gặp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh. Ngoài ra chế độ dùng thuốc phức tạp có làm giảm tuân thủ điều trị (TTĐT) dẫn tới thất bại điều trị và giảm CLCS. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp tư vấn của dược sĩ trong việc cải thiện CLCS và TTĐT của người bệnh pemphigus. Đối tương và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trước - sau được thực hiện trên người bệnh pemphigus trong thời gian từ tháng 01/2024 đến tháng 8/2024 tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Trong giai đoạn can thiệp, người bệnh
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Tràn Thị Ngân та Hoàng Thị Thùy. "Hiệu quả hoạt động tư vấn của dược sĩ trong tuân thủ sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đại học Y Hải Phòng". Tạp chí Nghiên cứu Dược và Thông tin Thuốc 19 (17 жовтня 2024): 11. https://doi.org/10.59882/1859-364x/194.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu can thiệp, đánh giá hiệu quả can thiệp tư vấn của dược sĩ về tuân thủ sử dụng thuốc (TTSDT) với 66 bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đại học Y Hải Phòng từ 01/01/2023 đến 30/06/2023. Mỗi BN tham gia nghiên cứu được tham gia phỏng vấn trực tiếp 2 lần và tư vấn 1 lần: lần 1 nghiên cứu viên (NCV) khảo sát thực trạng TTSDT của BN qua bộ câu hỏi từ đó đánh giá điểm TTSDT của BN và phát hiện các vấn đề liên quan đến TTSDT, sau đó NCV tiến hành tư vấn về tuân thủ sử dụng thuốc căn cứ theo những vấn đề được phát hiện; lần 2 (sau lần phỏng vấn 1 từ 83
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Đức, Cáp Minh, Phạm Văn Hán та Nguyễn Quang Chính. "Thực trạng nguồn nhân lực y tế khám chữa bệnh công lập tại tỉnh Nghệ An năm 2020". Tạp chí Y học Dự phòng 32, № 1 (2022): 223–30. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2022/554.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 8 năm 2020 nhằm mô tả thực trạng nguồn nhân lực y tế (NLYT) công lập tại tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên cứu trên 491 cơ sở y tế công lập cho thấy NLYT là nữ cao hơn nam (70,5% so với 29,5%), NLYT tuổi từ 30 - 50 chiếm tỷ lệ cao nhất (60,4%) và thấp nhất là > 50 tuổi (9,8%). Số lượng, cơ cấu nhân lực y tế chưa thực sự hợp lý, số NLYT/vạn dân là 32,9; số bác sĩ/vạn dân là 7,2; số điều dưỡng/vạn dân là 11,6; số dược sĩ đại học/vạn dân là 0,4. Số NLYT/giường bệnh ở tuyến tỉnh là 0,7; tuyến huyện là 1,2. Số bác sỹ/giường bệnh,
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Hoàng Thị Thoa. "Khảo sát nhận thức của sinh viên Dược năm cuối trường Đại học Nguyễn Tất Thành về định hướng nghề nghiệp". Journal of Science and Technology 4, № 2 (2024): 74–82. http://dx.doi.org/10.55401/cfxqmy95.

Full text
Abstract:
Công nghiệp dược tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ để thích ứng với các nhu cầu của cộng đồng. Mặc dù số lượng dược sĩ được đào tạo tốt nghiệp ra trường hàng năm đều rất lớn nhưng vẫn chưa đủ để cung cấp cho thị trường. Một phần lí do là bởi vì các dược sĩ tương lai đều muốn chọn cho mình các phòng khám hoặc nhà thuốc tư nhân ở thành phố, thay vì trở về làm việc ở các bệnh viện hay cơ sở y tế tại nông thôn. Do đó, khảo sát này với phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả trên sinh viên năm thứ 5 khóa 2016, Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành, nhằm tìm hiểu nhận thức của sinh viên về ngành ngh
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
More sources
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!