To see the other types of publications on this topic, follow the link: Lớp học đảo ngược.

Journal articles on the topic 'Lớp học đảo ngược'

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 50 journal articles for your research on the topic 'Lớp học đảo ngược.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

Anh, Mai Thế Hùng, Phan Đức Duy та Phan Thị Thanh Hội. "VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THIẾT KẾ BÀI DẠY TÍCH HỢP CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC CẤP TIỂU HỌC". TNU Journal of Science and Technology 228, № 12 (2023): 279–86. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8378.

Full text
Abstract:
Thiết kế bài dạy tích hợp là một năng lực quan trọng của người giáo viên tiểu học trong việc tạo ra một kế hoạch dạy học hấp dẫn dựa trên sự kết hợp kiến thức, kĩ năng từ nhiều môn học. Mô hình lớp học đảo ngược có nhiều ưu điểm trong giáo dục đại học, đặc biệt là trong thời đại công nghệ số hiện nay. Mục đích nghiên cứu này nhằm đánh giá tính hiệu quả của việc vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong việc phát triển năng lực thiết kế bài dạy tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học trong dạy học môn Khoa học. 34 sinh viên năm thứ ba tại trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế đã tham gia một khóa học kéo dài 3 tuần theo mô hình lớp học đảo ngược trong năm học 2021-2022. Bài báo trình bày quy trình tổ chức lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực thiết kế bài dạy tích hợp cho sinh viên. Thống kê mô tả và phân tích dữ liệu định lượng được thực hiện trên phần mềm SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc vận dụng mô hình lớp học đảo ngược đã góp phần phát triển được năng lực thiết kế bài dạy tích hợp trong dạy học môn Khoa học cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học. Điều đó cho thấy mô hình lớp học đảo ngược có thể áp dụng trong giáo dục đại học ngành đào tạo giáo viên tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Đào, Mai Xuân, та Phan Đồng Châu Thủy. "XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT Ở TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG". Tạp chí Khoa học 17, № 8 (2020): 1421. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.17.8.2825(2020).

Full text
Abstract:
Bài báo này giới thiệu các nguyên tắc xây dựng học liệu điện tử và cách sử dụng học liệu điện tử theo mô hình lớp học đảo ngược. Thang đo và công cụ đo năng lực tự học của học sinh cũng được trình bày trong bài báo này. Quá trình và kết quả thực nghiệm sư phạm tại các trường trung học phổ thông ở Tân Uyên, tỉnh Dình Dương được mô tả, nhằm chứng minh tính hiệu quả và khả thi của việc ứng dụng của học liệu điện tử theo mô hình lớp học đảo ngược trong việc phát triển năng lực tự học cho các học sinh tham gia thực nghiệm. Dữ liệu thực nghiệm sau khi được xử lí thống kê đã cho thấy có thể nhân rộng việc sử dụng học liệu điện tử kết hợp với mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Hương, Nông Thị Hiền, and Thiều Ngọc Hưng. "APPLYING THE FLIPPED CLASSROOM TO IMPROVE SPEAKING SKILLS FOR HIGH SCHOOL STUDENTS IN VIETNAM." TNU Journal of Science and Technology 228, no. 03 (2023): 95–101. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7303.

Full text
Abstract:
Lớp học đảo ngược đang được công nhận là một phương pháp giảng dạy hữu ích đối với người học tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm mục đích áp dụng mô hình lớp học đảo ngược để cải thiện kỹ năng nói cho học sinh tại một trường trung học phổ thông ở Việt Nam. Cả hai phương pháp định lượng và định tính đều được sử dụng trong nghiên cứu này. Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập từ điểm bài kiểm tra trước và sau khi tham gia lớp học đảo ngược và các cuộc phỏng vấn. Có 35 sinh viên và 1 giáo viên dạy tiếng Anh tham gia vào nghiên cứu này. Kết quả điểm kiểm tra cho thấy trước khi tham gia lớp học đảo ngược, kỹ năng nói của học sinh chưa thực sự tốt; tuy nhiên, sinh viên đã thể hiện tốt hơn đáng kể trong các bài kiểm tra sau khi tham gia lớp học đảo ngược. Kết quả phỏng vấn cho thấy đa số học sinh đều có tiến bộ, tăng được mức độ lưu loát, phát âm, đọc hiểu, ngữ pháp, từ vựng và các em đều cảm thấy khá hài lòng vì đã học được điều mới và có thể phát âm chuẩn các từ. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng lớp học đảo ngược, một hình thức học tập kết hợp, thúc đẩy việc học ngôn ngữ của học sinh, đặc biệt là kỹ năng nói.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Vũ, Nguyễn Quốc, та Lê Thị Minh Thanh. "Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy kĩ thuật số nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho sinh viên". Tạp chí Khoa học 14, № 1 (2019): 16. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.14.1.164(2017).

Full text
Abstract:
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một nghiên cứu về khả năng ứng dụng việc dạy và học với mô hình “lớp học đảo ngược” trong dạy học chuyên đề kĩ thuật số. Phân tích để thấy rằng “lớp học đảo ngược” có thể được xem như một mô hình tổ chức lớp học trong dạy học kết hợp. Các nghiên cứu và những kết quả khảo sát chỉ ra rằng việc ứng dụng “lớp học đảo ngược” để dạy chuyên đề kĩ thuật số không chỉ tạo hứng thú học tập cho sinh viên (SV), nâng cao kết quả học tập của SV mà còn giúp SV phát triển năng lực tư duy sáng tạo.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Vũ Văn, Tuấn. "ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH PHÁP LÝ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 6, № 18 (2021): 90–97. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2020/413.

Full text
Abstract:
Mô hình lớp học đảo ngược có thể được xem là một trong những mô hình lớp học đáp ứng được nhu cầu của người dạy và người học trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay. Bài nghiên cứu này sử dụng mô hình bán thực nghiệm đối với 60 sinh viên đang theo học tiếng Anh chuyên ngành pháp lý, chia làm nhóm quan sát và nhóm thực nghiệm. Kết quả đã chỉ ra rằng sinh viên trải nghiệm trong lớp học đảo ngược đạt được hiệu quả ưu việt hơn so với lớp truyền thống. Trên cơ sở đó đề xuất ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học tiếng Anh pháp lý tại Trường Đại học Luật Hà Nội.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Nguyễn, Thị Ánh Mai, та Thị Tâm Bùi. "Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nhằm phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho sinh viên sư phạm ngành giáo dục tiểu học Trường Đại học Tây Nguyên". Tạp chí Khoa học Đại học Tây Nguyên (Tay Nguyen Journal of Science) 16, № 55 (2022): 103–10. https://doi.org/10.5281/zenodo.7324564.

Full text
Abstract:
Hoạt động trải nghiệm được xây dựng trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Phát triển năng lực tổ chức hoạt động trả nghiệm cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học đang là yêu cầu cấp bách đối với các nhà trường đào tạo sư phạm. Lớp học đảo ngược là một hình thức dạy học được sử dụng phổ biến trong đổi mới giáo dục hiện nay. Bài báo khẳng định tầm quan trọng của mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho sinh viên sư phạm ngành Giáo dục Tiểu học; sự phù hợp của mô hình lớp học đảo ngược với thực tiễn dạy học, chỉ rõ quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược và đưa ra một số định hướng để thực hiện hiệu quả mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho sinh viên sư phạm ngành Giáo dục Tiểu học tại trường Đại học Tây Nguyên.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Hà, Đỗ Thị Thu, та Nguyễn Thị Hà Phương. "ÁP DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG". TNU Journal of Science and Technology 228, № 12 (2023): 157–65. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8384.

Full text
Abstract:
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục trong nước và quốc tế hiện nay đã xác định giáo viên cần phải thay đổi cách thức, tổ chức dạy học nhằm thu hút sự tham gia tích cực của học sinh trong lớp trong suốt quá trình học tập. Bài viết này trình bày quy trình áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học Địa lí 11 tại trường phổ thông, phân tích ưu và nhược điểm của mô hình trong quá trình giảng dạy. Đồng thời, tác giả tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi của việc áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học Địa lí 11. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả nhận thấy, việc áp dụng mô hình lớp học đảo ngược không chỉ giúp tăng cường hứng thú học tập, tương tác của học sinh, mà còn giúp học sinh chủ động trong việc tìm kiếm và tiếp thu tri thức, từ đó nâng cao kết quả học tập.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Nga, Nguyễn Thị Phương, and Nguyễn Thị Kiều Thu. "APPLYING FLIPPED APPROACH IN AN ENGLISH – VIETNAMESE TRANSLATION CLASSROOM AT HO CHI MINH CITY INDUSTRY AND TRADE COLLEGE." TNU Journal of Science and Technology 227, no. 06 (2022): 103–10. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5886.

Full text
Abstract:
Năng lực dịch thuật được coi là một trong những kỹ năng ngôn ngữ thiết yếu trong việc học tiếng Anh. Tuy nhiên, phương pháp giảng dạy truyền thống vẫn còn phổ biến trong nhiều học phần dạy dịch thuật ở các trường đại học và cao đẳng tại Việt Nam, khiến việc học và thực hành không hiệu quả. Nghiên cứu này trình bày các đặc điểm và hoạt động lớp học của phương pháp tiếp cận đảo ngược được coi là cách thay thế, thiết thực và hiệu quả để tạo điều kiện cho người học phát triển các kỹ năng dịch cơ bản, cụ thể là đọc hiểu, nghiên cứu, phân tích và dịch lại. Mục đích nghiên cứu này tìm hiểu việc sử dụng phương pháp đảo ngược ảnh hưởng như thế nào đến kỹ năng phiên dịch và nhận thức của 60 sinh viên năm thứ ba chuyên ngành tiếng Anh trong lớp học dịch đảo ngược tại Trường Cao đẳng Công thương Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích số liệu từ hai bài kiểm tra và 1 bảng khảo sát cho thấy những bạn tham gia trong nhóm thử nghiệm hoạt động tốt hơn những người trong nhóm học truyền thống và thể hiện nhận thức tích cực về động lực, hiệu quả, sự tham gia và sự hài lòng trong lớp học dịch đảo ngược. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phương pháp đảo ngược giúp sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học, tham gia hợp tác trong nhóm và học tập tích cực trong lớp học để đạt được kết quả tốt hơn.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Xuân, Trần Thị Hương, Nguyễn Bảo Hoàng Thanh та Nguyễn Thị Nhị. "QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC KHÁM PHÁ THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬT LÍ CỦA HỌC SINH". TNU Journal of Science and Technology 229, № 01/S (2024): 37–46. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9222.

Full text
Abstract:
Trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức các hoạt động cho học sinh trong môi trường học tập tương tác; tạo điều kiện cho học sinh chủ động tham gia vào quá trình kiến tạo kiến thức. Dạy học qua khám phá là phương pháp dạy học được xây dựng dựa trên thuyết kiến tạo cho phép học sinh tham gia vào quá trình học tập thông qua giải quyết các nhiệm vụ học tập gắn với thế giới thực và kinh nghiệm bản thân. Mô hình lớp học đảo ngược giúp giáo viên tổ chức đa dạng các hoạt động khám phá kiến thức trong đa dạng môi trường học tập, từ đó theo dõi sự phát triển năng lực của học sinh trong quá trình học tập. Dựa trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về dạy học qua khám phá và mô hình lớp học đảo ngược, bài báo đề xuất quy trình tổ chức dạy học khám phá theo mô hình lớp học đảo ngược để phát triển năng lực Vật lí của học sinh. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở việc vận dụng quy trình đề xuất vào dạy học bài “Định luật I Newton” cho thấy các biểu hiện của năng lực vật lí được phát triển trong quá trình học tập theo mô hình lớp học đảo ngược kết hợp dạy học khám phá.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

An, Lê Nguyễn Vân. "ÁP DỤNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 11 (PHẦN PHÁP LUẬT) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH". TNU Journal of Science and Technology 229, № 04 (2023): 322–30. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8648.

Full text
Abstract:
“Lớp học đảo ngược” (Flipped Classroom) là một trong những mô hình dạy học đang được nghiên cứu và ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới. Với khả năng tạo ra được một môi trường học tập linh hoạt và uyển chuyển, giúp người học được rèn luyện các kĩ năng, tư duy phản biện, từ đó đề ra được các phương án giải quyết vấn đề học tập một cách sáng tạo, mô hình này có thể đáp ứng được hướng tiếp cận đánh giá năng lực trong chương trình phổ thông ở nước ta hiện nay. Thông qua việc phân tích, tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về mô hình lớp học đảo ngược, bài viết tập trung làm rõ ưu, nhược điểm và vai trò của mô hình này trong việc phát triển tư duy người học. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất quy trình cụ thể nhằm áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong việc dạy học môn Giáo dục kinh tế và pháp luật và minh hoạ bằng kế hoạch dạy học một bài học cụ thể thuộc chương trình Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 (phần Pháp luật).
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Phương, Mai Hoàng, Hồ Văn Tài, Phan Thanh Thúy, Phạm Thụy Phương Uyên та Nguyễn Thị Mỹ Duyên. "XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỌC LIỆU SỐ HỖ TRỢ DẠY HỌC MẠCH NỘI DUNG ĐỘNG LƯỢNG - VẬT LÍ 10 THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC". TNU Journal of Science and Technology 229, № 01/S (2024): 197–206. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9209.

Full text
Abstract:
Bài báo nghiên cứu thiết kế quy trình xây dựng và sử dụng học liệu số hỗ trợ dạy học mạch nội dung Động lượng - Vật lí 10 - theo mô hình lớp học đảo ngược trên hệ thống quản lý học tập Moodle. Mô hình lớp học đảo ngược là một trong những phương pháp dạy học hiện đại, khắc phục nhiều hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống và đáp ứng được những yêu cầu đổi mới về giáo dục ngày nay. Bài báo đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để xây dựng học liệu số và phương pháp chuyên gia để hỏi ý kiến của 22 giáo viên ở trường phổ thông về học liệu số này. Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm ở một nhóm học sinh lớp 10 và kết quả cho thấy việc vận dụng mô hình này kết hợp với học liệu số giúp giáo viên có thể nâng cao tính tự chủ và tự học của học sinh, khuyến khích họ tìm hiểu kiến thức trước tại nhà thông qua việc nghiên cứu bộ câu hỏi, bài kiểm tra trên Moodle. Ngoài ra, tiết học trên lớp là thời gian để giáo viên và học sinh cùng tương tác, thảo luận và khắc sâu kiến thức. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy mô hình này đã góp phần nâng cao tính tự chủ và tự học của học sinh trong học tập.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

Nguyễn Thị Ánh Tuyết та Nguyễn Phan Hằng Giang. "PHƯƠNG PHÁP LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC: ỨNG DỤNG THỬ NGHIỆM TRONG GIẢNG DẠY HỌC PHẦN TIẾNG ITALIA DU LỊCH II". Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ, № 71 (13 лютого 2023): 69–82. http://dx.doi.org/10.56844/tckhnn.71.190.

Full text
Abstract:
Học trực tuyến (online, e-learning) và học kết hợp (blended learning) là những phương pháp dạy và học đổi mới sử dụng công nghệ thông tin nhằm giúp người dạy và người học thích nghi với bối cảnh mới sau đại dịch Covid-19. Bài nghiên cứu phân tích cơ sở lý thuyết và áp dụng thực tế của mô hình lớp học đảo ngược (flipped classroom - FC), một trong những mô hình tiêu biểu của phương pháp dạy học kết hợp trực tuyến và trực tiếp, trong học phần Tiếng Italia du lịch II dành cho sinh viên định hướng du lịch của Khoa tiếng Italia – Trường Đại học Hà Nội. Từ những phân tích kết quả khảo sát, nhóm tác giả đưa ra một số nhận định về sự khác biệt giữa giờ học truyền thống và giờ học áp dụng phương pháp học đảo ngược cũng như ưu điểm và hạn chế của việc triển khai phương pháp này trong giảng dạy các học phần chuyên ngành du lịch bằng tiếng Italia.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Như, Nguyễn Thị, та Tạ Thị Hoa Ban. "Áp dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong giảng dạy các học phần lý luận chính trị tại Trường Đại học Hà Nội". Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ, № 67 (21 грудня 2021): 56–65. http://dx.doi.org/10.56844/tckhnn.67.90.

Full text
Abstract:
Việc giảng dạy các môn lý luận chính trị (LLCT) trong trường đại học, cao đẳng đóng vai trò quan trọng nhằm trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học, đồng thời bồi dưỡng tư tưởng chính trị, lý tưởng cách mạng cho sinh viên (SV). Để nâng cao hiệu quả của việc tổ chức dạy và học đáp ứng yêu cầu thực tiễn, trong 2 năm trở lại đây “mô hình lớp học đảo ngược” đã được triển khai thí điểm trong giảng dạy các học phần LLCT tại Khoa Giáo dục Chính trị, Trường Đại học Hà Nội. Đây là phương pháp giảng dạy hiện đại, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay. Bài nghiên cứu bước đầu tìm hiểu về thực trạng áp dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong giảng dạy các học phần LLCT, từ đó, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình này tại Trường Đại học Hà Nội.
 The teaching of political theory modules at universities and colleges plays a crucial role in equipping students with worldviews and scientific methods, as well as fostering their political thoughts and revolutionary ideals. In order to improve the effectiveness of teaching to meet practical requirements, the flipped classroom has been piloted in these modules at the Faculty of Political Education, Hanoi University in the past 2 years. This is a modern teaching method that meets the requirements of higher education innovation in Vietnam nowadays. This research paper explores the application of flipped classroom model in political theory modules, thereby, identifying its advantages and limitations and proposing a number of solutions to improve its quality at Hanoi University.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Thị Minh Thanh, Lê. "Building the model "flipped classroom" at the University." Journal of Science, Educational Science 61, no. 3 (2016): 20–27. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1075.2016-0023.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Linh, Nguyễn Thùy, and Hoàng Thị Ngọc Điểm. "IMPLEMENTATION OF FLIPPED LEARNING IN A TERTIARY-LEVEL COURSE: A QUALITATIVE CASE STUDY." TNU Journal of Science and Technology 228, no. 08 (2023): 376–83. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7866.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này điều tra việc triển khai học tập đảo ngược trong một khóa học đại học với 27 sinh viên, nghiên cứu thái độ, quan điểm của người học và người dạy đối với phương pháp này. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, bao gồm phỏng vấn và phân tích tài liệu. Các phát hiện cho thấy phương pháp này có hiệu quả khi sinh viên phản ứng tích cực với môi trường học tập chủ động, và nhận thấy nhiều lợi ích, bao gồm cải thiện ngôn ngữ và kiến thức môn học, nâng cao khả năng tự học, phát triển tư duy phản biện và kỹ năng trình bày. Nghiên cứu khuyến nghị phát triển mô hình bằng cách cung cấp trước nhiều tài liệu tham khảo, thực hiện các nhiệm vụ bắt buộc trước và sau giờ học, tạo các nhiệm vụ tương tác và hấp dẫn trong lớp và sử dụng biện pháp củng cố tích cực như kiểm tra và điểm thưởng. Có thể giải quyết các vấn đề về động lực của người học và hạn chế về trình độ ngôn ngữ qua cung cấp công cụ công nghệ hỗ trợ ngôn ngữ. Những phát hiện của nghiên cứu này nhấn mạnh tiềm năng của mô hình học tập đảo ngược trong nâng cao kết quả học tập, thúc đẩy sự tự chủ của người học và thúc đẩy phát triển kỹ năng mềm trong giáo dục đại học.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Huế, Nguyễn Thị Hương. "GIẢNG DẠY CÁC MÔN CHUYÊN NGÀNH THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC (CLASSE INVERSEE)". Hue University Journal of Science: Social Sciences and Humanities 127, № 6A (2018): 149. http://dx.doi.org/10.26459/hueuni-jssh.v127i6a.4220.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Tứ Thành, Ngô, and Nguyễn Thế Dũng. "Project based learning with flipped classroom model in B-learning." Journal of Science, Educational Science 60, no. 8A (2015): 222–30. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1075.2015-0288.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Hoà, Trần Thị Bích. "Mô hình lớp học đảo ngược của phương pháp Blended Learning và gợi ý phương pháp dạy học tất yếu trong chuyển đổi số của giáo dục đại học hiện nay". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KHOA HỌC XÃ HỘI 17, № 1 (2022): 138–46. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.soci.vi.17.1.1974.2022.

Full text
Abstract:
Trước yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số của giáo dục đại học Việt Nam thì cần thiết phải vận dụng một phương pháp dạy học tối ưu nhất để vừa nâng cao chất lượng giáo dục vừa thực hiện thành công sứ mệnh tiên phong này. Phương pháp Blended Learning được nhiều nước trên thế giới triển khai và đạt được hiệu quả cao. Tuy nhiên, ở nước ta khi dịch Covid-19 bùng phát, mô hình này mới được áp dụng nhưng vẫn còn rất rời rạc và chưa hoàn thiện. Thông qua thực tiễn giảng dạy và tham khảo các nghiên cứu về dạy học trực tuyến, bài báo khẳng định lợi ích của việc áp dụng phương pháp Blended Learning, cụ thể là mô hình lớp học đảo ngược, và gợi ý phương pháp dạy học tất yếu ở các trường đại học Việt Nam trong thời kì chuyển đổi số, cũng như cách thức để triển khai thành công mô hình dạy học này.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

Giang, Bùi Thị Kiều. "CẢM NHẬN CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI VIỆC XEM CÁC ĐOẠN PHIM TIẾNG ANH ĐỂ NÂNG CAO KỸ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG ANH". Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên 225, № 12 (2020): 85–92. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.3387.

Full text
Abstract:
Ứng dụng công nghệ hiện đại và đổi mới đã được thực hiện triệt để trong môi trường giáo dục trong những năm gần đây. Mô hình kết hợp và mô hình đảo ngược đã được áp dụng trong việc dạy và học 4 kỹ năng chính của tiếng Anh, trong đó công nghệ giảng dạy hiện đại và cập nhật mang lại lợi ích trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp tiếng Anh. Nghiên cứu này điều tra sự cảm nhận của sinh viên đối với việc sử dụng xem các đoạn phim bằng tiếng Anh để phát triển kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của các em. Mô hình bán thực nghiệm sử dụng kết quả bài thi nói đầu vào, đầu ra của lớp 32 sinh viên thực nghiệm được so sánh với lớp 35 sinh viên nhóm quan sát trong học kỳ 2 năm học 2019-2020 tại Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Lớp học thực nghiệm đạt được kết quả tích cực từ việc xem phim bằng tiếng Anh này. Sinh viên cảm thấy tích cực và thích thú trong các buổi học giao tiếp tiếng Anh. Như vậy, việc ứng dụng sư phạm này mang đến một công cụ hữu ích và hiệu quả trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh. Kết quả của nghiên cứu này là nguồn tham khảo hữu ích đối với nhà hoạch định chính sách giáo dục để đưa ra những sáng kiến trong việc cải tổ và tái thiết việc giảng dạy ngôn ngữ nước ngoài. Hơn nữa, mô hình này có thể được áp dụng vào việc giảng dạy ngôn ngữ tiếng Anh.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
20

Nguyen Thi T, Van. "Use the flipped classroom model in teaching mathematics for pedagogic students." Journal of Science Educational Science 66, no. 3 (2021): 211–19. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1075.2021-0127.

Full text
Abstract:
In the recent period, the social distance significantly affects the training process of lectures and students. But that is a favorable condition for lectures to innovate methods and apply information technology in teaching. In this article, the author introduces a modern teaching model that has been successfully applied in countries around the world. That is the model "Flipped classroom". Through the research of nature and seven models of a flipped classroom, research the fact of teaching at universities in general, mathematics teaching in particular for students, the author found that manipulating the models is consistent with the current objective conditions and higher education training goals in Vietnam.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
21

Võ, Thị Thanh Lam, Văn Vương Lý, Thị Thúy Hằng Nguyễn, Bảo Trang Nguyễn, Thị Hà Phương Trần та Minh Quang Đinh. "<span style="text-align:justify;"><strong>Thực trạng sử dụng công cụ và phương pháp thực hiện chuyển đổi số của giáo viên ở một số trường trung học phổ thông vùng Đồng bằng sông Cửu Long</strong></span>". Dong Thap University Journal of Science 14, № 4 (2025): 3–12. https://doi.org/10.52714/dthu.14.4.2025.1484.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng chuyển đổi số trong giáo dục, tập trung vào các trường trung học phổ thông ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Khảo sát được thực hiện với 45 giáo viên từ sáu trường trung học ở Cần Thơ, Sóc Trăng và Cà Mau. Kết quả cho thấy phần lớn giáo viên đều nhận định phù hợp về khái niệm chuyển đổi số. Chủ yếu giáo viên áp dụng chuyển đổi số để tổ chức dạy học trực tuyến và quản lý học sinh. Các công cụ như Google Meet, Zalo, Azota thường xuyên được sử dụng. Bất chấp sự đón nhận tích cực và áp dụng rộng rãi chuyển đổi số ở các trường này, vẫn còn những thách thức, đặc biệt là trong việc triển khai các phương pháp giảng dạy tiên tiến như lớp học đảo ngược và các buổi học do chuyên gia hướng dẫn. Kết quả đó cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu sâu hơn để khám phá những lý do cơ bản đằng sau những thách thức này và đề xuất mục tiêu phát triển chuyên môn cho giáo viên để tận dụng tối đa các công cụ kỹ thuật số trong giáo dục.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
22

Tieu Thi My, Hong. "Teaching by the flipped classroom model – challenges and suggestions for Vietnam." Journal of Science Educational Science 67, no. 5 (2022): 74–82. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1075.2022-0165.

Full text
Abstract:
The flipped classroom model is currently the model of teaching typically concerned after the Covid-19 epidemic in developing countries. Responding to the epidemic is situation, ending the epidemic in the classroom is reversed into the trend of modern education. More and more lecturers are approaching the model that combines digital learning outside the classroom and directly interactive activities in class. However, the effective use of flipped classroom is a current issue. The points in this study are drawn from the synthesis, and analysis of documents which are domestic and foreign works on the flipped classroom and personal experiences. After that, the article is going to give several suggestions to use the model effectively in Viet Nam.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
23

Anh, La Nguyệt, Trần Thị Hạnh Phương та Hoàng Điệp. "BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGỮ VĂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC". TNU Journal of Science and Technology 228, № 12 (2023): 401–10. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8526.

Full text
Abstract:
Mục đích của nghiên cứu là khảo sát các năng lực thành phần của năng lực ngữ văn ở học sinh trung học phổ thông; từ đó đề xuất biện pháp bồi dưỡng năng lực cho học sinh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thiết kế bảng hỏi làm công cụ thu thập dữ liệu. Bên cạnh đó, phương pháp tác động được nghiên cứu sử dụng để đánh giá những thay đổi của học sinh về biểu hiện của năng lực ngữ văn trước, trong và sau quá trình đọc hiểu văn bản văn học. Kết quả cho thấy, năng lực thành phần của năng lực ngữ văn gồm: năng lực đọc hiểu cái hay cái đẹp; năng lực cảm thụ thẩm mỹ, thưởng thức thẩm mỹ; năng lực tái hiện và sáng tạo cái đẹp và năng lực trải nghiệm thẩm mỹ. Mỗi năng lực thành phần được biểu hiện ở 3 mức độ: nhận thức, cảm nhận; phân tích, giải thích và đánh giá, vận dụng trải nghiệm và sáng tạo. Khi thử nghiệm tác động về biện pháp bồi dưỡng năng lực ngữ văn cho học sinh, kết quả cũng cho thấy hiệu quả của hình thức dạy học lớp học đảo ngược và sự tác động của bài tập, câu hỏi đọc hiểu trong quá trình dạy học đọc hiểu văn bản văn học. Nghiên cứu có ý nghĩa đối với nhà giáo dục, nhất là giáo viên giảng dạy Ngữ văn.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
24

Ngân, Lê Hải Mỹ. "Lớp học đảo ngược và bước đầu áp dụng vào giảng dạy “Khúc xạ ánh sáng” Vật lí 11 THPT1". Tạp chí Khoa học 15, № 7 (2019): 22. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.15.7.102(2018).

Full text
Abstract:
Flipped classroom is a blended learning strategy in which the conventional notion of classroom-based learning is inverted, so that students can acquire knowledge through given materials before class, with classroom time then being used to practice and apply concepts and ideas through interaction with peers and teachers as well as to solve some difficult problems. The article presented a general look about Flipped Classroom learning with some videos as well as learning materials at home to teach the chapter “Refraction of light” grade 11, high school education.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
25

Lê, Trần Thắng, Thanh Sơn Trương та Ngọc Thạch Phạm. "ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG VÀ CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI COVID-19". Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam 1, № 37 (2022): 65–71. http://dx.doi.org/10.59873/vjid.v1i37.70.

Full text
Abstract:
Chẩn đoán xác định nhiễm SARS-CoV-2 dựa trên kết quả xét nghiệm vi sinh học RT-PCR nhưng kỹ thuật hình ảnh, bao gồm X quang và CLVT ngực đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ chẩn đoán, phân loại mức độ bệnh nặng, phát hiện các biến chứng và xem xét đáp ứng điều trị. Hình ảnh CLVT ngực có độ nhạy cao hơn kỹ thuật RT-PCR và X quang phổi thường qui nhưng độ đặc hiệu thấp hơn RT-PCR. CLVT ngực không phải là tiêu chuẩn quyết định để chẩn đoán nhiễm COVID-19 nhưng các tổn thương được phát hiện giúp gợi ý chẩn đoán trong bối cảnh thích hợp với biểu hiện lâm sàng và dịch tễ học.&#x0D; Hình ảnh phổ biến của nhiễm COVID-19 là hình kính mờ, đông đặc nhu mô phổi, hình lát đá, giãn mạch máu, dấu hiệu Halo đảo ngược…vị trí điển hình ở ngoại vi, hai bên phổi và tổn thương ban đầu thường ở thùy dưới. Biến chứng thường gặp của bệnh nhân COVID-19 là Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS), tắc mạch phổi do huyết khối, viêm phổi bội nhiễm, suy tim.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
26

Thủy, Trịnh Thị, Kiều Linh та Phan Thị Thanh Tâm. "Áp dụng Flipped Classroom trong dạy và học EFL đối với sinh viên Đại học: Thái độ và nhận thức". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KHOA HỌC XÃ HỘI 19, № 1 (2024): 85–96. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.soci.vi.19.1.3018.2024.

Full text
Abstract:
Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu sâu rộng về những tác động có lợi của mô hình giảng dạy Flipped Classroom đối với việc giảng dạy tiếng Anh như là ngôn ngữ thứ nhất. Tuy nhiên, ở Việt Nam không có nhiều nghiên cứu về phản ứng của người học về hiệu quả của Flipped Classroom trong giảng dạy tiếng Anh như một ngoại ngữ (English as a Foreign Language - EFL). Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu nhận thức và thái độ của sinh viên đại học tại một số trường đại học tại Hà Nội đối với Flipped Classroom trong lớp học ngữ pháp tiếng Anh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng dựa trên mẫu gồm 200 sinh viên. Công cụ thu thập dữ liệu gồm bảng câu hỏi và phỏng vấn bán cấu trúc. Kết quả của bảng câu hỏi cho thấy rằng phương pháp học tập đảo ngược đã hỗ trợ sinh viên trong việc học ngữ pháp tiếng Anh. Ngoài ra, người học còn có những quan điểm tích cực về phương pháp giảng dạy Flipped Classroom. Tương tự, kết quả phỏng vấn bán cấu trúc nêu bật bốn ưu điểm chính của phương pháp giảng dạy Flipped Classroom: tính hợp tác cao, cải thiện mối quan hệ giảng viên - sinh viên và sinh viên - sinh viên, sử dụng nhiều công nghệ hơn và môi trường học tập thuận lợi hơn. Nghiên cứu đã cho thấy tính hiệu quả của việc sử dụng Flipped Classroom trong giảng dạy tiếng Anh tại trường đại học kết hợp với các phương pháp giảng dạy truyền thống.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
27

Le Duy, Cuong. "Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong giảng dạy học phần Phương pháp dạy học Toán theo hướng phát triển năng lực tự học của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học". Dong Thap University Journal of Science 10, № 6 (2021): 8–14. http://dx.doi.org/10.52714/dthu.10.6.2021.904.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
28

Thi Thuy Duong, DANG, TRUONG Trung Phuong, TRAN Ngoc Thin, and NGUYEN Thi Thai Binh. "ARTIFICIAL INTELLIGENCE APPLICATION IN DESIGNING DIGITAL LEARNING RESOURCES FOR FLIPPED CLASSROOM IN HISTORY TEACHING IN HIGH SCHOOLS." Vinh University Journal of Science 53, Special Issue 1 (2024): 257–66. http://dx.doi.org/10.56824/vujs.2024.htkhgd78.

Full text
Abstract:
This article refers to the application of artificial intelligence to design digital learning resources in teaching history in high schools. Through theoretical research methods, the article has synthesized information from domestic and foreign books, newspapers, and reference materials on artificial intelligence, digital learning materials, and flipped classrooms to determine the relationship and importance of applying artificial intelligence to design digital learning resources in teaching history in high schools. From there, the article proposes measures and procedures for applying artificial intelligence to design e-Learning lessons, cartoons, and historical comics, contributing to improving students’ self-study efficiency in the out-of-class learning stage of the flipped classroom model, implementing the policy of fundamental and comprehensive innovation of the current Vietnamese education system. Keywords: Digital learning resources; flipped classroom; history teaching; artificial intelligence; high school.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
29

Nguyen Van, Dai. "Applying flipped classroom model in teaching Organic Chemistry in grade 11 to develop the self-study capacity of students at high schools." Journal of Science Educational Science 67, no. 2 (2022): 218–30. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1075.2022-0038.

Full text
Abstract:
Today, along with the explosive development of information and communication technology, many new teaching models have emerged besides the traditional face-to-face teaching model, typical of which are blended learning models. The flipped classroom is one of the blended learning models and has advantages in developing students' self-study capacity. This article presents the results of applying the flipped classroom model according to a specific process towards the goal of developing self-study capacity for students in the Organic Chemistry of grade 11. The experimental data obtained have shown the feasibility and positive effect of applying this model in teaching at high schools, meeting the requirements of current educational innovation.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
30

Thế Dũng, Nguyễn. "Research to use flipped classroom model, the difficulties and challenges and the applicability." Journal of Science, Educational Science 60, no. 8D (2015): 85–92. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1075.2015-0258.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
31

Vu Thi Mai, Huong. "The situation of teaching and learning conditions in large classes under flipped classroom at universities in Vietnam during covid 19 pandemic." Journal of Science Educational Science 67, no. 2 (2022): 114–21. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1075.2022-0028.

Full text
Abstract:
Flipped classrooms are becoming an increasingly popular method because it is suitable with the fact that Large classes are more and more increasingly common at the universities and the complicated developments of the Covid 19 pandemic. The flipped classroom is an important form of blended learning. The flipped classroom is a dynamic teaching model that compared to traditional learning methods, students who come to class to listen to teachers' lectures and then do homework will be "reversed". By the way, students have to view learning materials (subject records, lecture slides, videos, textbooks, tutorials...) at home through the learning management system (classroom, zalo,...). The article used quantitative research methods and set up a questionnaire to collect data from lecturers and students of universities in Vietnam. It has studied the conditions to ensure teaching and learning in large classes under flipped classrooms during the Covid 19 pandemic. The results showed that condition was related from the government level such as the university's teaching and learning policy, to lecturers and students, especially to the conditions of information infrastructure and suitable facilities.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
32

Hồ, Điền, Thị Thanh Thủy Trần, Thị Mỹ Linh Lương та Công Toại Trần. "TẠO TẤM TẾ BÀO SỪNG TỪ TẾ BÀO MÁU CUỐNG RỐN TRÊN GIÁ THỂ MÀNG ỐI". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 61 (12 липня 2023): 407–13. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i61.1959.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Mong muốn tạo ra một sản phẩm nguồn gốc sinh học đáp ứng hiệu quả trong việc điều trị bỏng và các tổn thương mất da, do đó nghiên cứu “Tạo tấm tế bào sừng từ tế bào máu cuống rốn trên giá thể màng ối”được thực hiện. Mục tiêu nghiên cứu: Tạo tấm tế bào sừng nhiều lớp trên giá thể màng ối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm mô tả. Đối tượng nghiên cứu là máu cuống rốn và màng ối từ bánh nhau của trẻ mới sinh. Thu nhận tế bào gốc trung mô từ máu cuống rốn, định danh, nuôi cấy tăng sinh tế bào. Thu nhận, xử lý màng ối thành giá thể mang tế bào. Chuyển tế bào gốc trung mô lên màng ối và tiến hành biệt hóa thành tế bào sừng khi mật độ tế bào đạt 60-80% diện tích. Quan sát dưới kính hiển vi đảo ngược ghi nhận sự thay đổi hình dạng tế bào. Sự biến đổi hình dạng tế bào hay sự biệt hóa đạt 80% tiến hành quá trình tạo tầng bằng phương pháp airlifting. Quá trình được thực hiện trong 7 ngày. Sản phẩm được đánh giá: hình thái, sự biểu hiện các marker P63, CK 5/6 và sự liên kết tế bào với tế bào, tế bào với giá thể qua phương pháp chụp TEM. Kết quả: Thu nhận đúng tế bào gốc trung mô từ máu cuống rốn. Thu nhận, xử lý thành công màng ối thành giá thể mang tế bào. Tạo được tấm tế bào sừng có 3-5 lớp tế bào. Kết luận: Tạo thành công tấm tế bào sừng có nhiều lớp tế bào trên giá thể màng ối.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
33

Âu, Hoàng Đình, Vũ Thị Dung та Mã Mai Hiền. "Đánh giá hình ảnh niệu đạo nữ trên cộng hưởng từ động học sàn chậu ở bệnh nhân có rối loạn tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức". Tạp chí Nghiên cứu Y học 170, № 9 (2023): 17–26. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v170i9.1862.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu so sánh các thông số hình ảnh niệu đạo nữ trên cộng hưởng từ động học sàn chậu giữa nhóm bệnh (22 bệnh nhân) với nhóm không có rối loạn tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức (21 bệnh nhân) nhằm tìm các bất thường giải phẫu liên quan. Ở cả thì nghỉ và thì đi tiểu, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p &gt; 0,05) giữa 2 nhóm về chiều dài, đường kính ngang, độ dày lớp ngoài niệu đạo, góc niệu đạo, góc cổ bàng quang-mu- cụt, vị trí cổ bàng quang với đường mu cụt. Ngược lại, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về thể tích, đường kính trước sau, độ dày lớp trong niệu đạo (p &lt; 0,05) và góc sau niệu đạo bàng quang (p &lt; 0,001). Đối với chẩn đoán tiểu tiện không tự chủ khi gắng sức, ở thì nghỉ và thì đi tiểu, góc sau niệu đạo-bàng quang có AUC, độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 0,9 và 0,98; 0,86 và 0,91; 0,86 và 0,95 (với ngưỡng 133,50 ở thì nghỉ và 153,50 ở thì đi tiểu).
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
34

Thu Trang, LE. "APPLYING THE FLIPPED CLASSROOM MODEL TO ENHANCE THE EFFECTIVENESS AND QUALITY OF TEACHING THE “DATABASE FUNDAMENTALS” COURSE AT THE UNIVERSITY OF INFORMATION AND COMMUNICATION TECHNOLOGY - THAI NGUYEN UNIVERSITY." Vinh University Journal of Science 52, no. 4C (2023): 27–36. http://dx.doi.org/10.56824/vujs.2023c115.

Full text
Abstract:
The article presents the process of applying the Flipped classroom model alongside traditional teaching methods during the teaching of the Database fundamentals course at the Thai Nguyen University of Information and Communication Technology. The results obtained through implementation, analysis, and evaluation based on the teaching of this course show that this model has demonstrated many distinct advantages. It has generated student interest, active engagement in learning, improved self-study skills, fostered critical thinking, and enhanced various learning skills. Additionally, it has overcome some limitations of traditional teaching models, contributing to the overall improvement in teaching quality and student performance at the university.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
35

Mai, Thị Ngoan, та Hải Hà Đỗ. "GIẢNG DẠY TÍCH CỰC HỌC PHẦN DƯỢC LÝ - LỚP HỌC ĐẢO CHIỀU". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 76 (25 липня 2024): 216–23. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2024i76.2620.

Full text
Abstract:
Dược lý, một học phần thường bị sinh viên xem là khó, đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về giải phẫu, sinh lý, sinh lý bệnh và bệnh học. Sự gia tăng không ngừng của số lượng thuốc được phê duyệt và cập nhật liên tục phác đồ điều trị thuốc đặt ra những thách thức lớn trong quá trình đào tạo dược sĩ. Để đáp ứng được chuẩn đầu ra cho sinh viên, việc ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực là cần thiết. “Lớp học đảo chiều” là mô hình giảng dạy tích cực đang được ưa chuộng trong thời gian gần đây, cho phép người học tham gia vào một quá trình học tập có tính tương tác cao. Vì vậy, chúng tôi tiến hành một bài báo tổng quan về mô hình giảng dạy tích cực “Lớp học đảo chiều”. Nhắm Cung cấp một cái nhìn tổng quan về mô hình “Lớp học đảo chiều” và ứng dụng mô hình vào giảng dạy học phần Dược lý. Bài tổn quan tìm kiếm các bài viết liên quan đến mô hình “Lớp học đảo chiều” trong giảng dạy cho sinh viên khối ngành sức khỏe, từ đó rút ra đặc điểm, cách thức tổ chức và lợi ích của mô hình “Lớp học đảo chiều”. Kết luận: Cách tiếp cận lớp học đảo chiều đã được chứng minh là có hiệu quả trong nhiều môi trường giáo dục khác nhau, kể cả trong đào tạo y, dược và điều dưỡng. Ứng dụng mô hình "Lớp học đảo chiều" trong việc giảng dạy học phần Dược lý giúp tăng động lực học tập cho sinh viên, tối ưu hóa thời gian thảo luận trên lớp, tăng cường các kỹ năng của sinh viên thông qua các hoạt động tương tác và thực hành trong lớp.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
36

Đào, Hải Long, та Minh Thông Phạm. "ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA U NHÚ ĐẢO NGƯỢC MŨI XOANG TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH". Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, № 36 (8 липня 2022): 13–18. http://dx.doi.org/10.55046/vjrnm.36.591.2019.

Full text
Abstract:
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh của u nhú đảo ngược mũi xoang trên chụp cắt lớp vi tính.Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019, gồm 50 bệnh nhân có mô bệnhhọc là u nhú đảo ngược mũi xoang và chụp cắt lớp vi tính theo đúng tiêu chuẩn.Kết quả: Có 50 bệnh nhân với độ tuổi từ 7 đến 90 (trung bình: 53,86). Trong đó có 34 nam (68%) và 16 nữ (32%) . Vịtrí u: Tổn thương tập trung ở các vị trí xoang hàm (74%), xoang sàng trước (66%), xoang sàng sau (40%), phức hợp lỗ ngách(80%), Đặc điểm hình ảnh: làm mỏng thành xương tỷ lệ 72%, u có thùy múi tỷ lệ 70%, có ổ quá sản xương tỷ lệ 82%, có chồixương tỷ lệ 32%.Kết luận: Đặc điểm hình ảnh trên CLVT như làm mỏng thành xương, ổ quá sản xương, u dạng thùy múi, chồi xươngrất có giá trị trong việc chẩn đoán u nhú đảo ngược.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
37

Nguyễn Đình, Hải, та Tuấn Trần Anh. "Tính chất đàn hồi hiệu quả của vật liệu xếp lớp với mặt phân giới hoàn hảo". Transport and Communications Science Journal 70, № 5 (2020): 451–59. http://dx.doi.org/10.25073/tcsj.70.5.9.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này tập trung thực hiện các phép toán nhằm để xác định tensor hệ số đàn hồi hiệu quả của vật tổng hợp xếp lớp với liên kết giữa các lớp là trơn và hoàn hảo. Với giả thuyết liên kết giữa các lớp hoàn hảo cho thấy vector chuyển vị và thành phần pháp tuyến của tensor ứng suất là liên tục khi đi qua mặt phân giới giữa các lớp. Để xác định được tensor hệ số đàn hồi hiệu quả của loại composite này phương pháp đồng nhất hoá vật liệu đa lớp sẽ được áp dụng. Phương pháp này dựa trên kỹ thuật nghịch đảo và đảo ngược từng phần luật ứng xử của vật liệu, nó cho phép xác định tensor hệ số đàn hồi hiệu quả của vật liệu tổng hợp. Nghiệm giải tích của bài toán sẽ được kiểm chứng với các giới hạn Voigt và Reuss.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
38

Lê, Trung Nghĩa. "Xây dựng chính sách và công cụ chính sách Khoa học Mở". Tạp chí Tia Sáng, Số 3 năm 2023 (5 лютого 2023): 20–23. https://doi.org/10.5281/zenodo.7933629.

Full text
Abstract:
<strong>Trước xu thế kh&ocirc;ng thể đảo ngược về khoa học mở, tất cả c&aacute;c quốc gia/tổ chức tr&ecirc;n thế giới cần phải x&acirc;y dựng ch&iacute;nh s&aacute;ch v&agrave; c&ocirc;ng cụ ch&iacute;nh s&aacute;ch khoa học mở để c&oacute; thể triển khai c&aacute;c hoạt động li&ecirc;n quan tới ch&uacute;ng.</strong>
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
39

Thọ, Nguyễn, Bùi Thị Phương, Nguyễn Thị Phương та ін. "Thương tích do ngược đãi thể chất trên học sinh lớp 7 và 9: Nghiên cứu cắt ngang tại 8 trường Trung học cơ sở tỉnh Bắc Giang năm 2024". Tạp chí Y học Dự phòng 34, № 6 Phụ bản (2024): 159–67. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1935.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu 2326 học sinh thực hiện tại 8 trường Trung học cơ sở (THCS) tỉnh Bắc Giang với mục tiêu mô tả thực trạng thương tích do ngược đãi thể chất ở học sinh lớp 7 và 9 và một số yếu tố liên quan. Học sinh tự thực hiện khảo sát trên máy tính bảng thông qua bộ công cụ hỏi trên phần mềm KoboToolbox. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngược đãi thể chất là 70,7%, thương tích ở học sinh và do ngược đãi, lần lượt 35,6% và 50,33%, vết xước/vết bầm tím/đỏ 46,63%, nữ giới bị thương tích vết xước/vết bầm tím/đỏ cao hơn nam OR = 1,46 (KTC 95%: 1,2 - 1,78), học sinh có mức ngược đãi nhẹ bị các tai nạn thương tích cao hơn mức độ trầm trọng như vết xước/vết bầm tím/đỏ OR = 3,4 (KTC 95: 2,6 - 4,48). Mắt thâm đen/chảy máu mũi/chảy máu môi OR = 4,53 (KTC 95%: 2,32 - 8,81), vết thương bầm dập/bong gân cao hơn ở mức độ ngược đãi trầm trọng OR = 4,62 (KTC 95%: 1,4 – 15,26). Ngược đãi thể chất rất phổ biến và thương tích do ngược đãi thể chất với trẻ em cao đáng quan tâm. Kết quả nghiên cứu đóng góp bằng chứng cho sự cấp thiết phòng chống ngược đãi trẻ em tại Việt Nam cần được quan tâm và đẩy mạnh nhiều hơn.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
40

Diễm, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Huy Nga, Lê Thị Hoàn та Đặng Thị Luyến. "Thực trạng thói quen ăn uống của học sinh trường Trung học cơ sở An Dương, huyện An Dương, Hải Phòng năm 2019". Tạp chí Y học Dự phòng 32, № 2 (2022): 103–9. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2022/590.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở học sinh trường Trung học cơ sở An Dương, huyện An Dương, Hải Phòng năm 2019 nhằm mô tả thực trạng thói quen ăn uống của học sinh. Kết quả cho thấy tỷ lệ học sinh không ăn trái cây, rau hằng ngày là 26,5% và 21,3%, học sinh hằng ngày ăn thức ăn xào/rán, uống nước ngọt/nước có ga chiếm 45,4% và 21,7%; học sinh nữ ăn rau nhiều hơn học sinh nam, ngược lại, học sinh namthường xuyên ăn thức ăn xào/rán, uống nước ngọt/nước có ga cao hơn học sinh nữ. Tỷ lệ học sinh không ăn trái cây, rau cao nhất ở khối lớp 6 (17,5% và 19,4%), ở các khối lớp lớn hơn tỷ lệ học sinh không ăntrái cây, rau thấp hơn rõ rệt. Có mối liên quan giữa thói quen ăn rau, trái cây ở học sinh với giới và trìnhđộ học vấn. Học sinh nữ có nguy cơ ăn ít rau thấp hơn học sinh nam 0,52 lần (95%CI: = 0,35 – 0,76). Họcsinh lớp 6 có nguy cơ ăn ít rau cao hơn học sinh lớp 9 là 3,19 lần (95%CI: 1,84 - 5,53). Nhà trường cầntăng cường truyền thông giáo dục kiến thực, thực hành đúng về thói quen ăn uống hợp lý cho học sinh,đặc biệt là thói quen ăn trái cây và rau.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
41

Diễm, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Huy Nga, Lê Thị Hoàn та Đặng Thị Luyến. "Thực trạng thói quen ăn uống của học sinh trường Trung học cơ sở An Dương, huyện An Dương, Hải Phòng năm 2019". Tạp chí Y học Dự phòng 32, № 2 (2022): 103–9. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2022/590.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở học sinh trường Trung học cơ sở An Dương, huyện An Dương, Hải Phòng năm 2019 nhằm mô tả thực trạng thói quen ăn uống của học sinh. Kết quả cho thấy tỷ lệ học sinh không ăn trái cây, rau hằng ngày là 26,5% và 21,3%, học sinh hằng ngày ăn thức ăn xào/rán, uống nước ngọt/nước có ga chiếm 45,4% và 21,7%; học sinh nữ ăn rau nhiều hơn học sinh nam, ngược lại, học sinh namthường xuyên ăn thức ăn xào/rán, uống nước ngọt/nước có ga cao hơn học sinh nữ. Tỷ lệ học sinh không ăn trái cây, rau cao nhất ở khối lớp 6 (17,5% và 19,4%), ở các khối lớp lớn hơn tỷ lệ học sinh không ăntrái cây, rau thấp hơn rõ rệt. Có mối liên quan giữa thói quen ăn rau, trái cây ở học sinh với giới và trìnhđộ học vấn. Học sinh nữ có nguy cơ ăn ít rau thấp hơn học sinh nam 0,52 lần (95%CI: = 0,35 – 0,76). Họcsinh lớp 6 có nguy cơ ăn ít rau cao hơn học sinh lớp 9 là 3,19 lần (95%CI: 1,84 - 5,53). Nhà trường cầntăng cường truyền thông giáo dục kiến thực, thực hành đúng về thói quen ăn uống hợp lý cho học sinh,đặc biệt là thói quen ăn trái cây và rau.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
42

Tú, Vũ Mạnh, Triệu Văn Sỹ та Nguyễn Thị Thu Hiền. "THỰC TRẠNG HỌC LẬP TRÌNH PYTHON CỦA HỌC SINH LỚP 10: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN". TNU Journal of Science and Technology 230, № 04 (2025): 103–10. https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11640.

Full text
Abstract:
Trong chương trình giáo dục phổ thông, lập trình được tích hợp vào môn Tin học giúp học sinh nhanh chóng chuyển mình trong thời đại số. Dù vậy, việc học lập trình, đặc biệt là lập trình Python, vẫn gặp nhiều khó khăn đối với học sinh, nhất là những người mới bắt đầu. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát với 217 phiếu từ ba trường trung học phổ thông tại Thái Nguyên nhằm đánh giá thực trạng học lập trình Python của học sinh lớp 10. Kết quả cho thấy, 94,93% học sinh chưa từng tiếp xúc với lập trình Python trước khi vào lớp 10, và 39,17% trong số đó cảm thấy áp lực khi học môn này. Mặc dù 76,03% học sinh cho rằng việc hiểu các khái niệm lập trình cơ bản không quá khó khăn, nhưng 41,01% lại gặp khó khăn trong việc áp dụng lý thuyết vào thực hành. Đặc biệt, 44,70% học sinh thường xuyên gặp lỗi lập trình mà không biết cách sửa. Một số em học sinh chưa nhận thức rõ lợi ích của các nền tảng học tập trực tuyến hỗ trợ việc học lập trình, thiếu tần suất thực hành trên lớp, nhưng ngược lại, các em lại dành quá ít thời gian cho việc tự học, hầu như chỉ dành dưới 30 phút/ngày, chiếm 61,75%. Từ những kết quả này, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học lập trình Python trong các trường trung học phổ thông.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
43

Tuấn, Vũ Văn, Nhạc Thanh Hương, and Lã Nguyễn Bình Minh. "TEACHER-STUDENT RELATIONSHIP HARMONY AND STUDENT LEARNING OUTCOMES IMPRINTED BY TEACHER CLASSROOM MANAGEMENT STYLES AT A HIGHER EDUCATION INSTITUTION." TNU Journal of Science and Technology 226, no. 13 (2021): 91–97. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4313.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này xem xét cách quản lý lớp học của giảng viên và cảm nhận của sinh viên đối với phong cách giảng dạy của giảng viên ảnh hưởng đến thành quả học tập của sinh viên. Khảo sát so sánh, miêu tả được sử dụng để phân tích bốn phong cách quản lý lớp học của giảng viên đó là cách quản lý quyền lực, độc đoán, dân chủ, và trao quyền. Kết quả của nghiên cứu dựa trên bảng câu hỏi do người nghiên cứu xây dựng với 141 giảng viên và 365 sinh viên được lựa chọn theo công thức Slovin tại một cơ sở giáo dục đại học trong kỳ 2 năm học 2020-2021. Kết quả đã chỉ ra rằng giảng viên và sinh viên có chung quan điểm đánh giá thấp về cách quản lý lớp học quyền lực, đánh giá cao về quản lý độc đoán, và dân chủ. Tuy vậy, họ có sự đối lập quan điểm về cách quản lý trao quyền, đó là giảng viên rất thích trao quyền cho sinh viên, ngược lại sinh viên lại đánh giá thấp và không muốn được giảng viên trao quyền. Nghiên cứu này là nguồn dữ liệu tham khảo hữu ích cho nhà giáo dục để xây dựng môi trường học năng động nhằm nâng cao kết quả học tập cho sinh viên.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
44

Tuấn, Phạm Anh. "THEO DÕI BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018 - 2023". Tạp chí khoa học Tài nguyên và Môi trường, № 52 (30 вересня 2024): 89–97. http://dx.doi.org/10.63064/khtnmt.2024.604.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu sử dụng thuật toán học máy Random Forest (RF) thực hiện việc phân loại, giám sát các lớp phủ bề mặt sử dụng đất tại khu vực Gia Lâm, Hà Nội giai đoạn 2018 - 2023. Kết quả biến động các loại hình sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu được thể hiện rõ qua từng năm. Trong đó, tốc độ suy giảm trung bình hàng năm của lớp đất trống là 0,51 % ngược lại, tốc độ tăng trung bình của các khu vực dân cư đạt tới 1,80 % so với tổng diện tích tự nhiên của khu vực Gia Lâm.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
45

Nguyệt, Hà Thị. "THỰC TRẠNG HỌC SINH BỊ BẮT NẠT QUA MẠNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG". TNU Journal of Science and Technology 230, № 04 (2025): 273–80. https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12107.

Full text
Abstract:
Môi trường mạng mang lại nhiều tiện ích và trải nghiệm thú vị cho học sinh nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro: bị lừa đảo, bạo lực, quấy rối, dụ dỗ, xâm hại... trong đó nổi lên vấn đề học sinh bị bắt nạt qua mạng, nhất là ở các thành phố lớn đang rất được quan tâm. Nghiên cứu sử dụng kết hợp giữa định lượng và định tính trên 372 học sinh lớp 8 và lớp 9 nhằm tập trung làm rõ thực trạng học sinh bị bắt nạt qua mạng ở các trường Trung học cơ sở thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ học sinh bị bắt nạt qua mạng khá cao, diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau và biểu hiện trên nhiều hành vi cụ thể; học sinh bị bắt nạt qua mạng xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan, khách quan và gây ra ảnh hưởng về các mặt tâm lý và thể chất. Kết quả nghiên cứu cũng đặt ra những vấn đề về công tác giáo dục phòng ngừa bị bắt nạt qua mạng cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở nói chung và học sinh Trung học cơ sở thành phố Tuyên Quang nói riêng, đảm bảo thế hệ trẻ được phát triển an toàn, lành mạnh trên môi trường mạng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
46

Đức, Phạm Hồng, Đỗ Trường Giang, Nguyễn Kim Sơn, Đoàn Thị Giang та Lương Minh Tuấn. "Biểu hiện tổn thương phổi trên cắt lớp vi tính ở những bệnh nhân nhiễm covid-19 giai đoạn sớm theo nhóm tuổi". Tạp chí Nghiên cứu Y học 156, № 8 (2022): 35–42. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v156i8.951.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu nhằm mục đích mô tả các đặc điểm và mức độ tổn thương phổi theo nhóm tuổi (&lt; 18; 18 - 59, và ≥ 60 tuổi) ở trên 197 bệnh nhân nhiễm COVID-19 được chẩn đoán dương tính bằng phương pháp RT - PCR. Độ tuổi mắc bệnh trung bình là 38,7 ± 17,7 (từ 3 - 94 tuổi). Trên cắt lớp vi tính, tổn thương thường gặp nhất là tổn thương kính mờ và kính mờ kết hợp đông đặc. Các tổn thương ít gặp bao gồm dải xơ dưới màng phổi, giãn mạch máu, khí phế đồ, dày thành phế quản, lát đá, dấu hiệu halo đảo ngược, tổn thương dạng hang. Phân bố tổn thương chiếm chủ yếu ở ngoại vi và phần sau, hai bên phổi. Trung bình điểm mức độ nặng trên cắt lớp vi tính lồng ngực là 4,68. So với nhóm trẻ tuổi, nhóm bệnh nhân lớn tuổi thường gặp tổn thương kính mờ và tổn thương hai bên phổi, đồng thời điểm trung bình mức độ nặng trên cắt lớp vi tính cao hơn. Như vậy, chụp cắt lớp vi tính là cần thiết để có thái độ xử trí kịp thời ở những người lớn tuổi mắc Covid-19 có biểu hiện triệu chứng ở giai đoạn sớm.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
47

Vũ Thúy Nga. "ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỌC ĐẢO NGƯỢC NHẰM CẢI TIẾN VIỆC DẠY VÀ HỌC CHỮ HÁN TRONG TIẾNG NHẬT". Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ, № 61 (5 лютого 2021): 11. http://dx.doi.org/10.56844/tckhnn.61.58.

Full text
Abstract:
Tiếng Nhật có hệ thống chữ viết đa dạng và phức tạp, trong đó, chữ Hán chiếm khoảng 70% trong các văn bản. Hiện đã có nhiều nghiên cứu về tiếng Nhật trên nhiều bình diện, nhưng nghiên cứu liên quan đến dạy và học chữ Hán trong tiếng Nhật còn rất hạn chế. Đặc biệt, ở Việt Nam nghiên cứu về phương pháp dạy và học chữ Hán vẫn là vấn đề còn bỏ ngỏ. Bài viết đề cập đến những khó khăn khi dạy và học chữ Hán trong giáo trình tiếng Nhật Minna no Nihongo ở Trường Đại học Hà Nội. Qua đó, đề xuất cải tiến sử dụng phần mềm kết hợp ứng dụng phương pháp học đảo ngược để nâng cao hiệu quả trong dạy và học chữ Hán tiếng Nhật.Japanese language has a diverse and complex writing system in which Kanji accounts for about 70%. Nowadays, there have been many studies on Japanese language in various aspects, but those related to teaching and learning Kanji remain very limited. Especially, in Vietnam, there is a lack of research on Kanji teaching and learning methods. This article deals with difficulties in teaching and learning Kanji with the Japanese coursebook Minna no Nihongo at Hanoi University, then proposes improvements in the use of software and flipped learning to improve the effectiveness of teaching and learning Japanese Kanji.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
48

Quách, Võ Tấn Phát, Huỳnh Tuấn Trần, Trung Hiếu Nguyễn та ін. "KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TÁN SỎI BẰNG ỐNG SOI MỀM". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 67 (6 листопада 2023): 177–83. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i67.2197.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Nội soi ngược dòng ống mềm đã được thực hiện trên thế giới lần đầu tiên từ năm 1996 với những kết quả khả quan. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp nội soi ngược dòng tán sỏi bằng ống soi mềm tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 28 bệnh nhân sỏi thận, được điều trị bằng phương pháp nội soi ngược dòng tán sỏi bằng ống soi mềm từ tháng 04/2023 đến tháng 09/2023 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Tuổi trung bình 45,13 ± 11,52 tuổi, tỷ lệ nam và nữ lần lượt là 60,38% và 39,62%, lý do vào viện thường gặp là đau thắt lưng chiếm 85,1%, tiền sử mổ mở lấy sỏi chiếm 10,71%, kích thước sỏi trung bình trên phim cắt lớp vi tính là: 18 ± 4,5mm, vị trí sỏi ở bể thận 21,43%, cả bể thận và đài thận 46,43%, đài thận 29,14%, thời gian phẫu thuật trung bình là: 70,56 ± 20,37 phút, thời gian nằm viện trung bình là: 5,38 ± 1,79 ngày, biến chứng có 7,14% đau do mảnh sỏi rớt xuống, 10,71% nhiễm khuẩn tiết niệu, 3,57% chảy máu, kết quả điều trị sạch sỏi chiếm 89,29%, sót sỏi chiếm 10,71%. Kết luận: Điều trị sỏi thận bằng phương pháp nội soi ngược dòng tán sỏi bằng ống soi mềm là phương pháp an toàn và hiệu quả, có tỷ lệ sạch sỏi cao.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
49

Nguyen, Minh Hung, та Manh Hung Pham. "Khi nào nên đóng lỗ thông liên nhĩ có tăng áp mạch phổi ?" Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam, № 100 (14 листопада 2022): 18–23. http://dx.doi.org/10.58354/jvc.100.2022.5.

Full text
Abstract:
Bệnh nhân bị thông liên nhĩ (TLN) lỗ thứ phát kèm theo có tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) trung bình và nặng là tình huống lâm sàng khó và đặc biệt. Nếu đóng TLN khi TAĐMP cố định, không thể đảo ngược và không đóng lỗ TLN khi TAĐMP có thể đảo ngược có thể khiến bệnh nhân có kết cục tồi tệ, cả về chất lượng sống và tuổi thọ của người bệnh. Do vậy, không có thông số duy nhất nào có thể giúp ra quyết định trong nhóm bệnh nhân đặc biệt này và do đó chúng ta nên tiếp cận bệnh nhânđa chiều, qua nhiều thông số như triệu chứng lâm sàng, phim XQ tim phổi, điện tâm đồ và các thông số huyết động học. Nhìn chung, TLN kèm theo suy tim trái có thể dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch phổi, với biểu hiện lâm sàng là tình trạng phù phổi cấp tính đe dọa tính mạng sau khi đóng lỗ TLN. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nên được sử dụng thuốc lợi tiểu và thuốc giãn mạch trước khi bít lỗ TLN và nên được đánh giá bằng nghiệm pháp bít tạm thời với bóng trước khi quyết định bít TLN hoàn toàn. Trong những trường hợp TLN với TAĐMP nặng, với chỉ định đóng lỗ thông ở mức ranh giới (đóng/không đóng) hoặc suy tim trái nặng, thiết bị đục lỗ có thể hữu ích trong việc ngăn ngừa các biến chứng cấp tính hoặc lâu dài của việc bít TLN hoàn toàn.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
50

PGS.TS. PHẠM MẠNH HÙNG та ThS.BS.Nguyễn Minh Hùng. "Khi nào nên đóng lỗ thông liên nhĩ có tăng áp mạch phổi ?" Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, № 100 (1 березня 2023): 18–23. http://dx.doi.org/10.58354/jvc.100.2022.74.

Full text
Abstract:
ÓM TẮT&#x0D; &#x0D; Bệnh nhân bị thông liên nhĩ (TLN) lỗ thứ phát kèm theo có tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) trung bình và nặng là tình huống lâm sàng khó và đặc biệt. Nếu đóng TLN khi TAĐMP cố định, không thể đảo ngược và không đóng lỗ TLN khi TAĐMP có thể đảo ngược có thể khiến bệnh nhân có kết cục tồi tệ, cả về chất lượng sống và tuổi thọ của người bệnh. Do vậy, không có thông số duy nhất nào có thể giúp ra quyết định trong nhóm bệnh nhân đặc biệt này và do đó chúng ta nên tiếp cận bệnh nhân đa chiều, qua nhiều thông số như triệu chứng lâm sàng, phim XQ tim phổi, điện tâm đồ và các thông số huyết động học. Nhìn chung, TLN kèm theo suy tim trái có thể dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch phổi, với biểu hiện lâm sàng là tình trạng phù phổi cấp tính đe dọa tính mạng sau khi đóng lỗ TLN. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nên được sử dụng thuốc lợi tiểu và thuốc giãn mạch trước khi bít lỗ TLN và nên được đánh giá bằng nghiệm pháp bít tạm thời với bóng trước khi quyết định bít TLN hoàn toàn. Trong những trường hợp TLN với TAĐMP nặng, với chỉ định đóng lỗ thông ở mức ranh giới (đóng/ không đóng) hoặc suy tim trái nặng, thiết bị đục lỗ có thể hữu ích trong việc ngăn ngừa các biến chứng cấp tính hoặc lâu dài của việc bít TLN hoàn toàn.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!

To the bibliography