To see the other types of publications on this topic, follow the link: Ổn định.

Journal articles on the topic 'Ổn định'

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 50 journal articles for your research on the topic 'Ổn định.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

Văn, Phạm Năng, та Nguyễn Tiến Thành. "SO SÁNH CÁC CHỈ SỐ ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP TĨNH CHO LƯỚI ĐIỆN 30 NÚT IEEE". TNU Journal of Science and Technology 230, № 02 (2025): 200–210. https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11374.

Full text
Abstract:
Ổn định điện áp tĩnh là một vấn đề quan trọng trong giám sát ổn định hệ thống điện. Nhiều chỉ số ổn định điện áp tĩnh đã được đề xuất trong nghiên cứu để đánh giá ổn định điện áp tĩnh. Các chỉ số ổn định điện áp tĩnh này thường được áp dụng trong các bài toán như tối ưu hóa vị trí và công suất của thiết bị bù công suất phản kháng và nguồn điện phân tán dựa trên sự nhận dạng các nút yếu và đường dây yếu của hệ thống điện. Bài báo này trình bày chi tiết khái niệm và các công thức toán học của ba chỉ số ổn định điện áp tĩnh, bao gồm chỉ số MVSI, chỉ số AVSI và chỉ số C-index. Ngoài ra, lưới điện 30 nút IEEE được sử dụng để tính toán ba chỉ số ổn định điện áp này. Các kết quả tính toán này được sử dụng để so sánh và đánh giá ba chỉ số ổn định điện áp. Nghiên cứu so sánh cho thấy C-index là chỉ số hiệu quả nhất để giám sát ổn định điện áp của hệ thống điện.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Phạm Thị Hà An. "Tác động của hạ tầng công nghệ thông tin truyền thông, phát triển tài chính đến ổn định kinh tế tại các quốc gia châu Á". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 230 (25 травня 2025): 5–18. https://doi.org/10.63065/ajeb.vn.2025.230.112758.

Full text
Abstract:
Mục tiêu của bài báo này là đánh giá tác động của hạ tầng công nghệ thông tin truyền thông (ICT), phát triển tài chính đến ổn định kinh tế tại các quốc gia châu Á. Tác giả sử dụng ước lượng FGLS đối với dữ liệu bảng tĩnh bao gồm 28 quốc gia châu Á trong giai đoạn 2010-2023. Kết quả ước lượng mô hình chỉ ra rằng, phát triển tài chính (FD) có tác động ngược chiều đến sự ổn định tăng trưởng kinh tế và ổn định lạm phát, có thể do những rủi ro và bất ổn trong thị trường tài chính (TTTC). Ngược lại, biến ICT lại có tác động cùng chiều đến ổn định tăng trưởng kinh tế và ổn định lạm phát, cho thấy rằng việc đầu tư vào ICT có thể là một chiến lược quan trọng để nâng cao sự ổn định và bền vững trong tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy biến ICT tác động đến ổn định tỷ giá tại các quốc gia châu Á.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Nguyễn, Hữu Khánh, Lương Thị Thảo Tâm Luong та Duy Nhất Lâm. "Mô hình đạo hàm phân thứ cho sự lan truyền COVID-19 với biện pháp cách ly". Can Tho University Journal of Science 58, Natural Sciences (2022): 51–59. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2022.098.

Full text
Abstract:
Bài báo nghiên cứu sự lan truyền của COVID-19 bằng đạo hàm phân thứ. Sự lan truyền được quyết định bởi số sinh sản cơ bản R0 và tính ổn định của các điểm cân bằng. Tính ổn định địa phương được xác định bằng phương pháp giá trị riêng. Tính ổn định tiệm cận đều được chứng minh bằng phương pháp hàm Lyapunov và nguyên lý bất biến Lasalle. Chúng tôi chỉ ra rằng khi R0 < 1 thì điểm cân bằng tự do ổn định địa phương và tiệm cận đều và khi R0 > 1 thì điểm cân bằng bệnh ổn định địa phương và tiệm cận đều. Phân nhánh Transcitical được dùng để giải thích cơ chế của sự lan truyền. Mô phỏng số được thực hiện để kiểm chứng các kết quả lý thuyết.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Nguyễn, Thạch Tùng, An Khánh Phạm та Thị Ngọc Thơ Nguyễn. "ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG TỚI ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA DUNG DỊCH PROGESTERONE". VietNam Military Medical Unisversity 48, № 9 (2023): 24–35. http://dx.doi.org/10.56535/jmpm.v48i9.455.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của ánh sáng tới độ ổn định của dung dịch progesterone (PGT); từ đó, xác định chất ổn định phù hợp cho dược chất này. Phương pháp nghiên cứu: Độ ổn định của dược chất được xác định thông qua đánh giá hàm lượng PGT còn lại của các mẫu khác nhau, được bảo quản trong các điều kiện lão hóa cấp tốc kết hợp tiếp xúc với tia UV ở bước sóng 254nm, bổ sung hydro peroxid (H2O2) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Kết quả: PGT bị phân huỷ bởi ánh sáng và oxy; trong đó, cơ chế chính là phản ứng quang phân trực tiếp và phản ứng tự cảm ánh sáng. Bên cạnh đó, DL methionin và dinatri edetat đã được chứng minh là chất ổn định hiệu quả cho PGT. Kết luận: Đánh giá thành công ảnh hưởng của ánh sáng tới độ ổn định của PGT.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Nam, Trần Tuấn, та Đỗ Ngọc Yến. "TÍNH ARTIN VÀ TÍNH -ỔN ĐỊNH CỦA MÔĐUN ĐỒNG ĐIỀU ĐỊA PHƯƠNG TƯƠNG ỨNG VỚI MỘT CẶP IĐÊAN". Tạp chí Khoa học 18, № 9 (2021): 1596. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.18.9.3161(2021).

Full text
Abstract:
Khái niệm về môđun -ổn định được đưa ra bởi Tran Tuan Nam trong bài báo (Tran, 2013) và tác giả đã sử dụng nó như một công cụ để nghiên cứu tính biểu diễn được của lớp môđun đồng điều địa phương. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ giới thiệu về lớp môđun -ổn định, đây được xem như là một khái niệm mở rộng thực sự từ khái niệm -ổn định. Chúng tôi nghiên cứu tính -ổn định cho lớp môđun đồng điều địa phương theo một cặp iđêan, lớp môđun này đã được chúng tôi nghiên cứu trong (Tran & Do, 2020). Các tính chất cơ bản về môđun -ổn định đã được nghiên cứu và sử dụng nó để nghiên cứu tính artin của lớp môđun đồng điều địa phương theo một cặp iđêan. Hơn nữa, chúng tôi cũng đưa ra mối liên hệ giữa tính artin, tính -ổn định và tính triệt tiêu của lớp môđun đồng điều địa phương theo một cặp iđêan.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Ho Thi Thu Thuy та Hong Quan Pham. "Một cách tiếp cận mới để tối ưu miền ổn định ước lượng theo hàm năng lượng đối với một lớp các hệ động lực phi tuyến trong các mô hình kỹ thuật". Journal of Military Science and Technology, № 83 (18 листопада 2022): 82–94. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.83.2022.82-94.

Full text
Abstract:
Lý thuyết về phương trình vi phân được biết đến rộng rãi và phát triển trong nhiều năm gần đây. Nhiều nhà nghiên cứu đã dành sự quan tâm đến bài toán tìm miền ổn định của hệ động lực phi tuyến trong các mô hình kỹ thuật, đây là một vấn đề phức tạp trong lý thuyết ổn định của hệ động lực. Trong bài toán này, làm sao để xây dựng một hàm năng lượng tối ưu được xem như là bước cốt yếu để xấp xỉ miền ổn định của một điểm cân bằng địa phương. Mục đích của bài báo này là đưa ra một cách tiếp cận để tối ưu miền ổn định ước lượng theo hàm năng lượng đối với các mô hình hệ động lực. Điều này đảm bảo miền ổn định ước lượng theo hàm năng lượng là tối ưu theo nghĩa lớn nhất và nằm hoàn toàn trong miền ổn định chính xác. Hơn nữa, các thử nghiệm số cũng được tiến hành để so sánh sự khác biệt của thuật toán đề xuất.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Hoàng Mạnh Tưởng, Lê Hải та Tuấn Anh Lê. "Nghiên cứu phương án xác định góc liệng thiết bị bay xoay thân trên cơ sở cảm biến đo tốc độ góc kết hợp đế ổn định một trục". Journal of Military Science and Technology 88 (25 червня 2023): 51–57. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.88.2023.51-57.

Full text
Abstract:
Bài báo đưa ra phương án xác định góc liệng thiết bị bay nhờ sử dụng khối con quay kết hợp đế ổn định một trục. Trong đó, trục quay của đế ổn định được đặt trùng với trục quay của thiết bị bay. Việc đặt các cảm biến con quay lên đế ổn định làm giảm tác động chuyển động xoay thân của thiết bị bay. Do ảnh hưởng bởi lực hút trọng trường mà chuyển động quay của đế có tính chất như chuyển động của một con lắc đơn và tốc độ quay theo trục ổn định của nó nhỏ hơn nhiều so với vận tốc xoay thân thiết bị bay. Việc sử dụng khối con quay đo vận tốc vận góc cho phép xác định góc tư thế của đế ổn định. Kết hợp với thông tin nhận được từ cảm biến đo góc quay giữa thiết bị bay và đế cho phép xác định góc tư thế thiết bị bay. Việc thực hiện mô phỏng thuật toán xác định góc liệng thiết bị bay theo phương án đưa ra được thực hiện trên phần mềm Matlab/Simulink.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Vũ Thị Hải Minh та Phạm Thị Tuyết Trinh. "Ảnh hưởng của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển: Vai trò của ổn định tài chính". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 209 (24 серпня 2023): 20–36. http://dx.doi.org/10.63065/vol.iss209.id82982.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu tập trung vào vai trò của ổn định tài chính đối với tác động của dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) đến tăng trưởng kinh tế tại các nền kinh tế đang phát triển. Dữ liệu của 55 nền kinh tế trong giai đoạn 2010–2021 được sử dụng để phân tích bằng mô hình tự hồi qui ngưỡng (TAR). Nghiên cứu chỉ ra rằng, tồn tại giá trị ngưỡng của ổn định tài chính làm tác động của FPI đến tăng trưởng kinh tế thay đổi. Mức ngưỡng tìm được có sự khác biệt khi ổn định tài chính được đo lường bằng FINSTAB1 và FINSTAB2, trong trường hợp có và không có biến tương tác. FPI chỉ có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế khi ổn định tài chính đo bằng FINSTAB1 chạm và vượt qua mức ngưỡng, kết hợp với tác động của FINSTAB1. Khi ổn định tài chính được đo lường thông qua FINSTAB2 bằng và vượt mức ngưỡng, FPI có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả này khẳng định vai trò của ổn định tài chính như một nhân tố hấp thụ các tác động tích cực của FPI.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Vũ Thị Hải Minh та Phạm Thị Tuyết Trinh. "Ảnh hưởng của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển: Vai trò của ổn định tài chính". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 209 (24 серпня 2023): 20–36. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2023.209.82982.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu tập trung vào vai trò của ổn định tài chính đối với tác động của dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) đến tăng trưởng kinh tế tại các nền kinh tế đang phát triển. Dữ liệu của 55 nền kinh tế trong giai đoạn 2010–2021 được sử dụng để phân tích bằng mô hình tự hồi qui ngưỡng (TAR). Nghiên cứu chỉ ra rằng, tồn tại giá trị ngưỡng của ổn định tài chính làm tác động của FPI đến tăng trưởng kinh tế thay đổi. Mức ngưỡng tìm được có sự khác biệt khi ổn định tài chính được đo lường bằng FINSTAB1 và FINSTAB2, trong trường hợp có và không có biến tương tác. FPI chỉ có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế khi ổn định tài chính đo bằng FINSTAB1 chạm và vượt qua mức ngưỡng, kết hợp với tác động của FINSTAB1. Khi ổn định tài chính được đo lường thông qua FINSTAB2 bằng và vượt mức ngưỡng, FPI có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả này khẳng định vai trò của ổn định tài chính như một nhân tố hấp thụ các tác động tích cực của FPI.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Tô Thị Hồng Gấm. "Tác động của tài chính toàn diện kỹ thuật số đến ổn định ngân hàng trong bối cảnh phát triển tài chính: Bằng chứng quốc tế". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 227 (28 лютого 2025): 84–99. https://doi.org/10.63065/ajeb.vn.2025.227.111181.

Full text
Abstract:
Bài viết nghiên cứu tác động của tài chính toàn diện (TCTD) kỹ thuật số đến ổn định ngân hàng trong bối cảnh phát triển tài chính. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập tại 58 quốc gia trên thế giới giai đoạn 2011–2022. Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu bằng phương pháp Bayes cho thấy tác động của TCTD kỹ thuật số đến ổn định ngân hàng (được đo bằng điểm Z ngân hàng) là ngược chiều. Tuy nhiên, TCTD kỹ thuật số trong bối cảnh hệ thống tài chính phát triển thì mang lại tác động tích cực cho ổn định của ngành ngân hàng. Các biến số khác mang lại sự ổn định của ngân hàng bao gồm phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế, và chất lượng thể chế. Ngược lại, các chỉ số tập trung ngân hàng, lạm phát, đầu tư trực tiếp nước ngoài và thất nghiệp lại làm giảm sự ổn định ngân hàng. Từ những kết quả này, tác giả đã đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm tăng sự ổn định ngân hàng ở các quốc gia trong mẫu nghiên cứu.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Nhiên, Nguyễn Thị Hồng, Vũ Quang Huy, Nguyễn Vũ Trung та Võ Thị Thuỳ Nga. "Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm mẫu máu giả định đông khô với tác nhân gây bệnh nhiễm khuẩn huyết". Tạp chí Nghiên cứu Y học 169, № 8 (2023): 62–71. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v169i8.1806.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm mẫu máu giả định chứa tác nhân gây bệnh Streptococcus pneumoniae (SP) và Haemophilus influenzae (HI) bằng phương pháp đông khô, sử dụng sucrose 5% và huyết thanh 20% giúp bảo vệ vi khuẩn. Nghiên cứu sử dụng phân tích phương sai một yếu tố (Oneway ANOVA) đánh giá tính đồng nhất và phép kiểm T-test đánh giá độ ổn định ở 2 khoảng nhiệt độ là 22 - 30°C (1, 3, 5, 7, 9, 12 tuần) và 2 - 8°C (1, 2, 3, 4, 5, 6 tháng). Kết quả đánh giá tính đồng nhất, Log mật độ trung bình S. pneumoniae, H. influenzae lần lượt là 5,610 ± 0,031 CFU/mL và 5,533 ± 0,022 (Fthực nghiệm < Flý thuyết và p > 0,05). Kết quả đánh giá độ ổn định, ở 22 - 30°C, mẫu SP ổn định đến tuần thứ 7 (p = 0,091) và mẫu HI ổn định đến tuần thứ 3 (p = 0,073); và ở 2 - 8°C, mẫu SP ổn định đến tháng thứ 5 (p = 0,051) và mẫu HI ổn định đến tháng thứ 3 (p = 0,051). Qua nghiên cứu, sản xuất được hai bộ mẫu máu giả định đông khô chứa S. pneumoniae, H. Influenzae đạt chất lượng theo ISO 13528; ISO Guide 35.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

Lê, Văn Chương, Thị Tú Anh Nguyễn, Thị Kiều Vân Lê, Nguyễn Tùng Phạm, Hà Cẩm Tú Nguyễn та Nhật Nguyên Trần. "Đánh giá chất lượng sinh phẩm huyết thanh đông khô chứa kháng thể kháng sán lá gan lớn ứng dụng kiểm soát chất lượng xét nghiệm". Tạp chí Y Dược Huế 14, № 7 (2024): 130. https://doi.org/10.34071/jmp.2024.7.18.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá tính đồng nhất, độ ổn định ngắn hạn, độ ổn định dài hạn vàđộ ổn định sau hoàn nguyên của sinh phẩm huyết thanh đông khô chứa kháng thể kháng sán lá gan lớn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm trên mẫu huyết thanh đông khô chứa kháng thể kháng sán lá gan lớn. Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của bộ mẫu sau khi đông khô bằng sinh phẩm “Human Fasciola IgG ELISA Test Kit” của hãng Cortez Diagnostics, Inc. theo tiêu chuẩn ISO 13528:2022, số liệu được xử lí thống kê bằng kiểm định oneway ANOVA và t-test. Kết quả: Theo phép kiểm oneway ANOVA, bộ mẫu huyết thanh đông khô chứa kháng thể kháng sán lá gan lớn đạt tính đồng nhất với giá trị p = 0,739. Theo phép kiểm t-test, bộ mẫu đạt độ ổn định ngắn hạn tại các thời điểm đánh giálà1, 3, 5, 7 ngày với giá trị p lần lượt 0,058; 0,180; 0,278; 0,129 và đạt độ ổn định dài hạn tại thời điểm 2 và4 tháng với giá trị p lần lượt là 0,328 và 0,444. Bộmẫu sau hoàn nguyên đạt ổn định đến 7 ngày ở cả 3 mức nhiệt độ là -20°C, 2 - 8°C và 20 - 24°C. Kết luận: Sinh phẩm huyết thanh đông khô chứa kháng thể kháng sán lá gan lớn đạt chất lượng để ứng dụng vào chương trình ngoại kiểm Huyết thanh học Ký sinh trùng
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Tô Thị Hồng Gấm, Đào Lê Kiều Oanh та Trần Thị Kim Oanh. "Tác động ngưỡng của tài chính toàn diện kỹ thuật số đến ổn định ngân hàng: Bằng chứng quốc tế". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 226 (25 січня 2025): 84–97. https://doi.org/10.63065/ajeb.vn.2025.226.110131.

Full text
Abstract:
Bài báo nghiên cứu tác động ngưỡng của tài chính toàn diện (TCTD) kỹ thuật số đến ổn định ngân hàng tại 65 quốc gia trên thế giới giai đoạn 2011–2022. Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu bằng phương pháp Bayes và FGLS đều cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến tính hình chữ U thuận giữa TCTD kỹ thuật số và ổn định ngân hàng. Ngoài ra, các chỉ số phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế và thể chế tốt hơn có thể làm tăng sự ổn định trong ngành ngân hàng. Ngược lại, các chỉ số tập trung ngân hàng và lạm phát lại làm giảm sự ổn định ngân hàng. Từ những kết quả này, nhóm tác giả đã đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm tăng sự ổn định ngân hàng ở các quốc gia trong mẫu nghiên cứu.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Phạm, Thị Hồng Thư, Trường Giang Nguyễn та Chấn Tuyền Kha. "Khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến tính ổn định của hệ nhũ tương sữa dừa đóng lon". Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến 6, № 5 (2019): 142–58. http://dx.doi.org/10.58810/vhujs.6.5.2019.6549.

Full text
Abstract:
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định chế độ đồng hóa, nồng độ hỗn hợp chất nhũ hóa sucrose ester và chất ổn định CMC và chế độ tiệt trùng đến tính ổn định của hệ nhũ tương sữa dừa. Sữa dừa được đồng hóa ở các tốc độ (0, 8000, 9000, 10000, 11000, 12000 vòng/phút) và thời gian (1, 3, 5, 7 phút) khác nhau. Hệ nhũ tương sữa dừa được ổn định bằng sucrose ester (0; 0,05; 0,1; 0,15 và 0,2%) và CMC (0; 0,4; 0,6; 0,8 và 1%). Sữa dừa đóng lon được tính toán chế độ tiệt trùng và thẩm tra sao cho đạt được giá trị tiệt trùng thương mại. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ nhũ tương sữa dừa ổn định (độ tách pha, kích thước và phân bố hạt) khi đồng hóa ở tốc độ 10.000 vòng/phút trong thời gian 3 phút. Sử dụng chất ổn định CMC 1% kết hợp với chất nhũ hóa sucrose ester 0,15% giúp cải thiện đáng kể tính ổn định của hệ nhũ tương. Chế độ tiệt trùng 121oC trong 31 phút đã được tính toán và thẩm tra đảm bảo an toàn về mặt vi sinh và peroxít, sản phẩm sữa dừa đóng lon có độ trắng và giá trị cảm quan cao.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Nguyễn, Hữu Khánh, Thị Phương Ngân Đặng та Thị Thảo Tâm Lương. "Phân tích tính ổn định và phân nhánh của mô hình lan truyền vi-rút". CTU Journal of Science 60 (7 серпня 2024): 83–90. http://dx.doi.org/10.22144/ctujos.2024.327.

Full text
Abstract:
Bài báo này phân tích tính ổn định và phân nhánh của mô hình lan truyền vi-rút trong cộng đồng. Mô hình được cho bởi một hệ các phương trình vi phân phụ thuộc các tham số. Động lực của mô hình được quyết định bởi số sinh sản cơ sở R0 và tính ổn định của các điểm cân bằng. Phương pháp hàm Lyapunov là công cụ chính để chứng minh tính ổn định toàn cục của các điểm cân bằng. Phân nhánh transcritical được trình bày để giải thích sự thay đổi tính ổn định của các điểm cân bằng. Khảo sát số được thực hiện để kiểm tra tính đúng đắn của lý thuyết. Các kết quả nhận được đã giải thích được cơ chế lan truyền vi-rút trong cộng đồng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Hằng, Nguyễn Thị, Nguyễn Duy Hùng та Nguyễn Duy Huề. "Trượt thân đốt sống thắt lưng do thoái hóa mất vững: Vai trò của cộng hưởng từ". Tạp chí Nghiên cứu Y học 156, № 8 (2022): 94–101. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v156i8.998.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tìm các yếu tố trên CHT gợi ý mất ổn định cột sống ở bệnh nhân trượt đốt sống (Trượt đốt sống) thắt lưng do thoái hóa. 101 bệnh nhân (Bệnh nhân) (68 Bệnh nhân thuộc nhóm ổn định và 33 Bệnh nhân thuộc nhóm mất ổn định được chẩn đoán Trượt đốt sống thắt lưng do thoái hóa trên X-quang thắt lưng cúi ưỡn và CHT từ 01/2021 đến 02/2022 được lựa chọn. Kết quả cho thấy Trượt đốt sống thắt lưng do thoái hóa hay gặp nhất ở tầng L4/L5 (60,39%). Giá trị trung bình dịch khối khớp bên nhóm mất ổn định (2,15 ± 1,23mm) lớn hơn nhóm ổn định (0,89 ± 1,11mm) có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Mức độ thoái hóa khối khớp bên của nhóm mất ổn định (2,01 ± 0,43) nhỏ hơn nhóm ổn định (2,57 ± 0,76) với p < 0,05 (p = 0.047). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều cao trung bình đĩa đệm và mức độ thoái hóa đĩa đệm giữa hai nhóm. Như vậy, dịch khối khớp bên trên CHT có thể là dấu hiệu hữu ích gợi ý mất vững cột sống.Vì vậy, các trường hợp được phát hiện Trượt đốt sống thắt lưng trên CHT kèm dịch khối khớp bên mà chưa được chụp X-quang cột sống động học thì nên chụp X-quang động học để xác định mất vững cột sống. Các trường hợp có trượt đốt sống trên X-quang thẳng nghiêng thì nên thực hiện chụp động học để đánh giá tình trạng mất vững cột sống.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Thị Lam, Hồ, та Trần Ngọc Thơ. "Mối quan hệ đánh đổi giữa ổn định sản lượng và ổn định lạm phát trong điều hành chính sách tiền tệ". Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing, № 50 (27 квітня 2021): 1–16. http://dx.doi.org/10.52932/jfm.vi50.108.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này điều tra thực nghiệm mối quan hệ đánh đổi giữa ổn định sản lượng và ổn định lạm phát trong thực thi chính sách tiền tệ bằng cách xem xét mối quan hệ của phương sai có điều kiện của hai biến trong một khung phân tích GARCH-BEKK đa chiều. Sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 1959 – 2017 ở Anh, chúng tôi tìm thấy bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ mối quan hệ đánh đổi mà cơ quan tiền tệ phải đối mặt giữa ổn định sản lượng và ổn định lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu. Điều này gợi ý về một “lựa chọn chính sách” thay thế lý thuyết đường cong Phillips trong điều hành chính sách tiền tệ ở các quốc gia.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Tống, Thị Hạnh, та Thị Kiên Trinh Bùi. "Ứng dụng toán thống kê để đánh giá độ ổn định mốc cơ sở đo lún công trình từ kết quả đo nhiều chu kỳ". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, № 16 (1 червня 2013): 19–27. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2013.16.70.

Full text
Abstract:
Trong công tác quan trắc lún công trình, sự ổn định của các mốc khống chế cơ sở quyết định độ chính xác của kết quả quan trắc. Dựa trên cơ sở của bài toán kiểm định thống kê, bài báo nhằm mục tiêu xác định tiêu chuẩn hợp lý để đánh giá độ ổn định của các mốc cơ sở phục vụ đo lún công trình từ kết quả quan trắc nhiều chu kỳ.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

Hà, Minh Hòa. "Vai trò của việc xác định các điểm ổn định để đánh giá sự chuyển dịch của vỏ Trái đất giữa hai chu kỳ đo lặp". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, № 7 (1 березня 2011): 3–12. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2011.7.437.

Full text
Abstract:
Bài báo khoa học này sẽ chứng minh rằng việc xác định các điểm ổn định của mạng lưới trắc địa địa động lực sẽ là cơ sở đề để làm giảm ảnh hưởng của các sai số ngẫu nhiên trong kết quả đo lặp mạng lưới đến việc xác định các vectơ chuyển dịch của các điểm không ổn định giữa hai chu kỳ đo lặp.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
20

Nguyễn Kim Chi, Nguyễn Anh Thư та Châu Dương Quỳnh Duyên. "Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đến sự ổn định ngân hàng: Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 211 (25 жовтня 2023): 48–66. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2023.211.95927.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản (LR) và rủi ro tín dụng (CR) đến sự ổn định của 25 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2008–2022. Bằng phương pháp bình phương tối thiểu hai giai đoạn (2SLS) và phương pháp tự hồi quy véc tơ bảng (Pvar) để phân tích mối quan hệ giữa CR và LR. Bên cạnh đó, bài viết nghiên cứu sự tác động của hai loại rủi ro này lên sự ổn định của ngân hàng thông qua phương pháp ước lượng moment tổng quát (GMM). Kết quả bài nghiên cứu cho rằng, CR và LR có mối tương quan với nhau và có tác động song song đến sự ổn định của ngân hàng. Trong đó, CR tác động ngược chiều và trực tiếp tới sự ổn định của ngân hàng còn LR lại tác động gián tiếp đến sự ổn định của ngân hàng thông qua sự kết hợp của biến tương tác giữa LR và CR. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để các nhà hoạch định đưa ra những chính sách quản trị rủi ro ngân hàng trong thời gian tới.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
21

Ngọc, Nguyễn Tuấn, Cù Việt Hưng, Phan Nguyên Phương, Vũ Thị Hồng Nhung та Trần Tiến Dũng. "Nghiên cứu ảnh hưởng của cánh vát gió đối với ổn định khí động của dầm cầu dây văng sử dụng phương pháp phân tích CFD". Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN 16, № 1V (2022): 1–10. http://dx.doi.org/10.31814/stce.huce(nuce)2022-16(1v)-01.

Full text
Abstract:
Vấn đề mất ổn định khí động của cầu dây văng là mối quan tâm lớn của kỹ sư trong thiết kế và phân tích kết cấu. Đối với cầu dây văng, hệ dầm mặt cắt dạng hai chữ I, chữ P hoặc hộp kín được sử dụng phổ biến. Dầm hộp kín có tính chất ổn định khí động tốt trong khi dầm tiết diện chữ P có ưu điểm là cấu tạo đơn giản và dễ thi công nhưng lại kém ổn định khí động hơn. Thông thường, các bộ phận như cánh tà (flaps), cánh vát gió (fairings), tấm cạnh (edge plates), tấm biên (side plates), tấm cản gió (baffle plates) hoặc lưới khí (gratings) được sử dụng để tăng ổn định khí động của tiết diện dầm. Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của cánh vát gió đối với ổn định khí động của dầm tiết diện chữ P có tỉ lệ chiều rộng so với chiều cao B/H = 6 trong cầu dây văng thông qua sử dụng phương pháp mô phỏng động học chất lưu (CFD). Kết quả của nghiên cứu chỉ ra sự phù hợp của cánh vát gió đối với việc nâng cao ổn định khí động của dầm cầu dây văng tiết diện chữ P có B/H = 6, qua đó đánh giá và lựa chọn thông số cánh vát gió tối ưu để giảm khả năng xảy ra hiện tượng dao động tròng trành (Flutter).
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
22

Nguyễn Xuân Nhật. "Ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông và sự ổn định tài chính: Bằng chứng thực nghiệm từ các ngân hàng thương mại Việt Nam". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 230 (25 травня 2025): 133–47. https://doi.org/10.63065/ajeb.vn.2025.230.112768.

Full text
Abstract:
Xu thế số hóa mạnh mẽ trong nền kinh tế đã thúc đẩy công nghệ thông tin và truyền thông (CNTTTT) trở thành yếu tố thiết yếu trong hoạt động của ngành ngân hàng. Nghiên cứu này đánh giá tác động của mức độ ứng dụng CNTTTT đến sự ổn định tài chính của 30 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2005–2022. Kết quả cho thấy các ngân hàng tăng cường áp dụng CNTTTT góp phần nâng cao sự ổn định. Ngoài ra, một số đặc điểm ngân hàng như quy mô và tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều đến sự ổn định. Tuy nhiên, các ngân hàng có tỷ lệ cho vay, tỷ lệ tiền gửi và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cao lại có xu hướng kém ổn định hơn. Các yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng đáng kể đến sự ổn định ngân hàng (OĐNH). Nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm và hàm ý chính sách hữu ích cho nhà quản lý ngân hàng trong kỷ nguyên số.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
23

Võ Thị Thúy Kiều. "Ảnh hưởng của độ mở tài chính và thể chế đến sự ổn định hệ thống ngân hàng thương mại tại các nước châu Á". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 214.215 (25 січня 2024): 102–15. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2024.214.215.98567.

Full text
Abstract:
Bài viết nghiên cứu tác động của độ mở tài chính (ĐMTC) và thể chế đến sự ổn định hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tại 35 nước châu Á giai đoạn 2011–2020. Thông qua phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible Generalized Least Square-FGLS), kết quả nghiên cứu cho thấy ĐMTC được đo lường theo Chinn & Ito (2008) có tác động cùng chiều mạnh mẽ đến sự ổn định hệ thống NHTM được đo lường bằng ZSCORE; đồng thời các chỉ số thể chế bao gồm kiểm soát tham nhũng, hiệu quả chính phủ, pháp quyền, tiếng nói và trách nhiệm giải trình tốt sẽ gia tăng sự ổn định hệ thống NHTM. Từ đó, bài viết gợi ý các chính sách nhằm gia tăng sự ổn định hệ thống NHTM.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
24

Thúy, Trần Thị Ngọc, Hoàng Đức Thịnh та Nguyễn Thị Ngọc Dung. "XÂY DỰNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG HÀI HÒA, ỔN ĐỊNH, TIẾN BỘ TRONG THỜI KÌ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓAVÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - QUAN ĐIỂM VÀ KIẾN NGHỊ". Tạp chí Khoa học 19, № 1 (2022): 16. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.19.1.3293(2022).

Full text
Abstract:
Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ là chủ trương được Đảng và Nhà nước Việt Nam quan tâm trong nhiều năm trở lại đây, có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định chính trị, xã hội, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động. Trong bối cảnh thị trường lao động và yêu cầu hội nhập quốc tế về lao động đang có những thay đổi nhanh chóng, bài viết tập trung phân tích những quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ; từ đó đưa ra một vài kiến nghị trong việc hoạch định chính sách, nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa ổn định và tiến bộ trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
25

Bùi Đan Thanh та Nguyễn Ngọc Huyền. "Các yếu tố tác động đến sự ổn định ngân hàng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 213 (25 грудня 2023): 82–95. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2023.213.95977.

Full text
Abstract:
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) cổ phần Việt Nam. Thông qua việc sử dụng mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên dựa trên dữ liệu của 22 NHTM cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011–2021, nghiên cứu tìm thấy số lượng cho vay khách hàng, lượng vốn chủ sở hữu, tính thanh khoản và dự phòng rủi ro của khoản vay là những yếu tố giúp ổn định tài chính ngân hàng. Các biến độ lớn của ngân hàng, chi phí hoạt động và tỷ lệ lạm phát có tác động ngược chiều đến sự ổn định tài chính nhưng không có ý nghĩa thống kê. Trên cơ sở những phát hiện này, bài viết đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính và nâng cao tính ổn định của các NHTM cổ phần Việt Nam.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
26

Nguyễn Từ Nhu. "Thanh khoản dư thừa và sự ổn định ngân hàng tại Việt Nam". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 213 (25 грудня 2023): 70–81. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2023.213.95976.

Full text
Abstract:
Bài viết xem xét ảnh hưởng của thanh khoản dư thừa (TKDT) đến sự ổn định ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm quan trọng về tác động bất lợi tiềm tàng của dự trữ TKDT đối với ổn định ngân hàng nhằm đưa ra giải pháp cung ứng thanh khoản khi khủng hoảng xảy ra tại Việt Nam. Việc gia tăng thanh khoản đi kèm với nhu cầu vốn giảm có thể dẫn đến mức độ dư thừa cao hơn, làm cho hoạt động ngân hàng bất ổn hơn. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các hàm ý về mặt chính sách và quản lý giúp ngân hàng có thể hoạch định hiệu quả công tác quản trị rủi ro thanh khoản nhằm gia tăng sự ổn định, từ đó điều hòa tài sản thanh khoản theo đúng yêu cầu của Basel III được áp dụng sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007–2009.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
27

Trương Tất Thuấn, Lê Việt Hồng та Vũ Quốc Huy. "Nghiên cứu quy luật chuyển động của cơ hệ quay quét trong hệ thống ổn định bệ phóng trên tàu biển". Journal of Military Science and Technology, CAPITI (1 квітня 2024): 49–55. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.capiti.2024.49-55.

Full text
Abstract:
Bài báo nghiên cứu quy luật chuyển động của khối tầm, hướng thuộc cơ hệ quay quét sử dụng trong hệ thống ổn định bệ phóng trên tàu biển. Nhờ sử dụng các hệ tọa độ trực giao, véc tơ đường ngắm gắn với khối tầm được định vị thông qua các phép quay Euler. Khi bệ phóng được ổn định, góc và tốc độ góc của cơ hệ quay quét dưới tác động của chuyển động lắc của tàu theo cấp sóng sẽ chuyển động theo một quy luật nào đó. Kết quả nghiên cứu đóng góp cơ sở khoa học để tính toán và thiết kế bộ điều khiển truyền động điện cho hệ thống ổn định bệ phóng trên tàu biển.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
28

Hoàn, Phạm Thái, Phạm Văn Trung та Vũ Quang Việt. "Nghiên cứu xác định vị trí tối ưu của sườn tăng cường dọc của dầm cầu thép chịu uốn". Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXD 14, № 4V (2020): 29–38. http://dx.doi.org/10.31814/stce.nuce2020-14(4v)-03.

Full text
Abstract:
Sườn tăng cường dọc (STCD) thường được sử dụng để tăng cường cho bản bụng của dầm cầu thép có chiều cao lớn nhằm tránh mất ổn định cục bộ của bản bụng, dẫn đến giảm khả năng chịu uốn của dầm. Bài báo này trình bày phương pháp xác định vị trí tối ưu và độ cứng chống uốn yêu cầu của STCD cho dầm cầu thép chịu uốn bằng thuật toán tối ưu sử dụng phương pháp điểm trong (Interior Point Algorithm, IPA). Mô hình phần tử hữu hạn của dầm thép có sườn tăng cường được xây dựng và phân tích bằng phần mềm ABAQUS với lựa chọn phân tích mất ổn định. Thuật toán IPA được sử dụng trong phần mềm MATLAB để xác định vị trí tối ưu và độ cứng chống uốn yêu cầu của STCD bằng cách tối đa hóa giá trị hằng số mất ổn định thu được từ phân tích mất ổn định trong ABAQUS. Kết quả phân tích thu được phù hợp với các kết quả đã công bố trong các nghiên cứu trước đây, cho thấy tính chính xác và tin cậy của phương pháp đề xuất. Bên cạnh đó, bài báo cũng khảo sát ảnh hưởng của tính liên tục của STCD đến vị trí tối ưu và độ cứng chống uốn yêu cầu của STCD của dầm cầu thép.
 Từ khóa:
 phân tích mất ổn định; dầm thép; sườn tăng cường dọc; Abaqus2Matlab; ABAQUS.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
29

Cường, Bùi Hùng. "Ảnh hưởng của sườn đầu dầm đến mômen tới hạn của dầm công xôn tiết diện chữ I". Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXD 13, № 5V (2019): 20–27. http://dx.doi.org/10.31814/stce.nuce2019-13(5v)-03.

Full text
Abstract:
Bài báo sử dụng phần tử hữu hạn dạng vỏ trong SAP2000 để khảo sát ảnh hưởng của sườn đầu dầm đến ổn định tổng thể của dầm công xôn tiết diện chữ I có hai trục đối xứng. Độ cứng của sườn đầu dầm ngăn cản vênh tự do của các bản cánh của dầm công xôn, do đó làm giảm chiều dài tính toán khi xoắn kiềm chế của dầm công xôn. Bài báo thực hiện nghiên cứu tham số đối với nhiều dầm công xôn chịu uốn đều nhằm đề xuất một công thức gần đúng xác định chiều dài tính toán khi xoắn kiềm chế, công thức gần đúng này phụ thuộc vào tỷ số độ cứng của sườn đầu dầm và độ cứng chống xoắn kiềm chế của dầm công xôn. So sánh giữa công thức đề xuất và các công thức gần đúng của các tác giả khác cho thấy sự phù hợp hơn của nghiên cứu với kết quả số phân tích từ SAP2000. Các ví dụ được thực hiện đối với dầm công xôn chịu uốn đều nhằm chứng minh sự tin cậy của công thức đề xuất và nêu bật ảnh hưởng của sườn đầu dầm đến việc tăng khả năng ổn định của dầm công xôn.
 Từ khóa:
 ổn định dầm; ổn định tổng thể dầm công xôn; ổn định xoắn-uốn; chiều dài tính toán đối với xoắn; sườn đầu dầm.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
30

Nguyễn, Việt Phương, Nguyễn Duy Khánh та Hồ Công Quốc. "Điều khiển thích nghi quadrotor với các tham số bất định". Journal of Military Science and Technology 92 (25 грудня 2023): 30–37. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.92.2023.30-37.

Full text
Abstract:
Bài báo này trình bày kết quả tổng hợp luật điều khiển bám vị trí và ổn định cho thiết bị bay không người lái (UAV) dạng quadrotor, sử dụng thuật toán điều khiển thích nghi gradient tốc độ thích ứng với sự thay đổi bất định của các tham số. Kết quả mô phỏng bằng MATLAB/SIMULINK với mô hình quadrotor giả định chứng minh khi sử dụng bộ điều khiển thích nghi sẽ giúp quadrotor hoạt động một cách ổn định bám theo quỹ đạo bay trong trường hợp bất định các tham số của quadrotor.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
31

Đỗ, Minh Thư, Huyền Quyên Lê та Sĩ Thiện Lê. "Khảo sát các yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình tạo bột rau má bằng phương pháp sấy vi sóng sủi bọt". Can Tho University Journal of Science 59, ETMD (2023): 155–61. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2023.040.

Full text
Abstract:
Phương pháp sấy vi sóng sủi bọt được thực hiện để khảo sát ảnh hưởng của nồng độ chất tạo bọt (lòng trắng trứng) và chất ổn định (carboxymethyl cellulose - CMC) đến độ ổn định của lớp bọt rau má và ảnh hưởng của độ dày lớp bọt trải cùng với công suất vi sóng lên màu sắc bột rau má thành phẩm. Kết quả cho thấy hỗn hợp bọt đạt mức độ ổn định nhất khi tỷ lệ chất tạo bọt và chất ổn định bọt nằm trong một khoảng giá trị cụ thể mà ở đây là 15% lòng trắng trứng và 1,4% CMC (so với khối lượng mẫu); Màu sắc tối ưu của bọt đạt được ở độ dày bọt trải dày 4 mm trên đĩa thủy tinh và được mang đi sấy trong lò vi sóng với công suất 130 W. Kết quá thí nghiệm là cơ sở bước đầu cho việc tối ưu hóa các thông số trong quá trình tạo bột rau má bằng phương pháp sấy vi sóng sủi bọt.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
32

Hồ Thủy Tiên. "Chính sách an toàn vĩ mô và ổn định ngân hàng: Bằng chứng tại Việt Nam". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 205 (10 серпня 2023): 23–38. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2023.205.82467.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của chính sách an toàn vĩ mô (CSATVM) đến ổn định ngân hàng tại Việt Nam. Thông qua thuật toán mô phỏng Bayes, nghiên cứu đã cung cấp các bằng chứng về vai trò của các công cụ CSATVM, bao gồm: Giới hạn tăng trưởng tín dụng nội địa (Limits on Domestic Currency Loans - CG), Dự phòng tổn thất theo chu kỳ (Time-Varying/Dynamic Loan-Loss Provisioning - DP), và Giới hạn cho vay bằng ngoại tệ (Limits on Foreign Currency Loans - FC) trong việc duy trì sự ổn định các ngân hàng thương mại (NHTM). Kết quả nghiên cứu chỉ ra, quy mô ngân hàng có tác động tích cực rõ nét đối với đến ổn định hệ thống ngân hàng, trong khi các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát tác động không thật sự rõ ràng. Cuối cùng, nghiên cứu tìm thấy bằng chứng về tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 đối với ổn định ngân hàng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
33

Vibounmy, Keovithoun, Dalasat Savengxay, Khinthavong Khonevilay та ін. "ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 103 LÀO". VietNam Military Medical Unisversity 49, № 2 (2024): 449–56. http://dx.doi.org/10.56535/jmpm.v49i2.580.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả 6 ca ghép thận đầu tiên được thực hiện tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (BVTWQĐ) 103 Lào. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc trên 6 bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn (BTM) giai đoạn cuối được ghép thận từ người cho sống, từ tháng 12/2022 - 12/2023. Kết quả: Tại thời điểm 6 tháng sau ghép, không ghi nhận biến chứng nào sau ghép; chức năng thận ổn định dần trong 6 tháng đầu sau ghép thể hiện qua các chỉ số ure, creatinine máu và mức lọc cầu thận ước tính; nồng độ thuốc C0 của Tacrolimus dần ổn định về ngưỡng khuyến cáo; sau ghép cải thiện tình trạng tăng huyết áp, thiếu máu; các chỉ số huyết học ổn định dần về mức bình thường, không ghi nhận biến đổi chỉ số tiểu cầu. Kết luận: Sau ghép 6 tháng, 6 BN đều không ghi nhận biến chứng nào cần xử trí, chức năng thận ổn định.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
34

Trịnh Thị Phan Lan, Trần Thị Liên та Hữu Thị Lan Anh. "Tác động của chính sách tiền tệ đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam". VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS 5, № 1 (2025): 42. https://doi.org/10.57110/vnu-jeb.v5i1.382.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này phân tích tác động của chính sách tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước thực thi đối với sự ổn định tài chính của 25 ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam, thông qua hai biến: lãi suất tái chiết khấu và cung tiền M2. Mô hình nghiên cứu sử dụng các phương pháp ước lượng gồm Pooled OLS, FEM, REM, GLS và System GMM 2 bước. Kết quả cho thấy, việc gia tăng lãi suất tái chiết khấu và cung tiền M2 làm gia tăng rủi ro, qua đó suy giảm sự ổn định tài chính của các ngân hàng. Ngoài ra, hệ số an toàn vốn có tác động tích cực đến ổn định tài chính, trong khi tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản lại có tác động tiêu cực. Từ những phát hiện này, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm củng cố và nâng cao sự ổn định tài chính tại Việt Nam.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
35

Nguyễn Tiến, Thủy. "Ảnh hưởng của khuyết tật hình học và tính chất vật liệu lên sức kháng mất ổn định cục bộ cột FRP". Transport and Communications Science Journal 74, № 5 (2023): 611–26. http://dx.doi.org/10.47869/tcsj.74.5.5.

Full text
Abstract:
Vật liệu polyme gia cường sợi sản xuất bằng phương pháp đúc kéo (Pultruded Fiber Reinforced Polymer - PFRP) ngày càng được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực xây dựng do giá thành hợp lý, cường độ cao, trọng lượng nhẹ, khả năng chống ăn mòn tốt, thi công thuận tiện. Do modun đàn hồi thấp và ứng xử tuyến tính đến phá hoại, thiết kế của vật liệu này thường bị khống chế bởi ổn định. Mất ổn định cục bộ của cột xảy ra khi các bản chịu nén của cấu kiện bị oằn theo kiểu lượn sóng. Nghiên cứu này phân tích tải trọng gây oằn tới hạn và sức kháng sau oằn của cột PFRP có tính đến khuyết tật về tính chất vật liệu và khuyết tật hình học. Kết quả cho thấy, khuyết tật hình học có ảnh hưởng rất lớn đến tải trọng gây oằn và làm suy giảm nghiêm trọng sức kháng sau oằn của cột. So sánh phân tích ổn định phi tuyến với tính toán lý thuyết của Kollár và giá trị thực nghiệm cho thấy công thức của Kollár là phù hợp khi xác định tải trọng gây oằn cục bộ. Tác giả đề xuất sử dụng công thức này để xác định sức kháng ổn định cột trong tính toán thiết kế cột PFRP chịu nén.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
36

Viet Thinh Phan та Ngoc Au Nguyen. "Nhận Dạng Ổn Định Quá Độ Hệ Thống Điện dựa trên Mạng Neural Bộ Nhớ Dài Ngắn Hạn Hai Chiều - Kết Nối Đầy Đủ". Journal of Technical Education Science 20, № 02(V) (2025): 45–57. https://doi.org/10.54644/jte.2025.1739.

Full text
Abstract:
Nhận dạng nhanh mất ổn định quá độ hệ thống điện là một trong những giải pháp quan trọng giúp ngăn chặn tình trạng tan rã lưới điện. Phương pháp phân tích truyền thống tốn nhiều thời gian giải gây chậm trễ trong việc ra quyết định điều khiển, phương pháp mô phỏng thì đòi hỏi rất nhiều thời gian và không khả thi, mạng neural khắc phục được nhược điểm này nhờ tính toán nhanh chóng và chính xác. Bài báo này giới thiệu áp dụng kiến trúc mạng neural sâu BiLSTM-FC (Bidirectional Long Short-Term Memory - Fully Connected) để nhận dạng ổn định quá độ hệ thống điện và áp dụng ma trận nhầm lẫn vào kiểm tra kết quả độ chính nhận dạng của từng lớp riêng. Mô phỏng để xác định hệ thống điện ổn định hoặc không ổn định được thực thi trên hệ thống điện IEEE 39bus với sự trợ giúp của phần mềm PowerWorld để tạo cơ sở dữ liệu huấn luyện mạng. Kết quả kiểm tra so sánh hiệu suất giữa kiến trúc BiLSTM-FC và BiLSTM cho thấy kiến trúc BiLSTM-FC đạt hiệu suất tốt hơn kiến trúc BiLSTM. BiLSTM-FC cho độ chính xác cao đến 99,5%. So với BiLSTM, BiLSTM-FC có độ chính xác kiểm tra cao hơn 2,77%.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
37

Viet Thinh Phan та Ngoc Au Nguyen. "Ứng Dụng Mạng Neural Sâu Chẩn Đoán Ổn Định Động Hệ Thống Điện". Journal of Technical Education Science 19, № 04 (2024): 68–77. http://dx.doi.org/10.54644/jte.2024.1498.

Full text
Abstract:
Nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng tăng cao, trong khi đầu tư phát triển đường dây truyền tải không đáp ứng kịp, làm cho hệ thống điện phải làm việc ở mức đầy tải, đưa hệ thống điện vận hành cận ranh giới ổn định. Trong vận hành, các kích động lớn diễn ra đột ngột làm mất cân bằng công suất, điện áp sụt giảm gây ra mất ổn định. Phát hiện nhanh mất ổn định động hệ thống điện là rất quan trọng giúp ngăn chặn tình trạng tan rã lưới điện, làm mất điện trên đện rộng, gây thiệt hại lớn về kinh tế. Phương pháp phân tích truyền thống tốn nhiều thời giải gây chậm trễ trong việc ra quyết định điều khiển, mạng neural nhân tạo khắc phục được nhược điểm này nhờ tính toán nhanh chóng chính xác. Bài báo này, giới thiệu áp dụng mạng neural sâu để chẩn đoán ổn định động hệ thống điện. Kết quả thực thi trên tập dữ liệu của hệ thống điện IEEE 39bus, mạng neural sâu cho độ chính xác cao đến 96,99%. So với mạng neural perceptron, mạng neural sâu có độ chính xác kiểm tra cao hơn 1,5%.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
38

Anh, Phạm Ngọc, Nguyễn Trường Thanh, and Hoàng Ngọc Tùng. "NEW RESULTS ON FINITE-TIME STABILITY FOR NONLINEAR FRACTIONAL ORDER LARGE SCALE SYSTEMS WITH TIME VARYING DELAY AND INTERCONNECTIONS." Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên 225, no. 02 (2020): 52–57. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.2020.02.2341.

Full text
Abstract:
Bài báo này khảo sát tính ổn định hữu hạn của một lớp hệ quy mô lớn cấp phân số có trễ biến thiên và nhiễu phi tuyến. Sử dụng bất đẳng thức Gronwall tổng quát, một điều kiện đủ cho ổn định hữu hạn của các hệ này được thiết lập thông qua hàm Mittag-Leffler. Kết quả thu được sau đó được áp dụng cho hệ bất định và hệ không ôtonom có trễ biến thiên và nhiễu phi tuyến.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
39

Tùng, Vy Sơn, та Bùi Hùng Cường. "Ổn định tổng thể của dầm thép với dạng tiết diện chữ I hai bụng tổ hợp hàn có hai trục đối xứng". Journal of Science and Technology in Civil Engineering (STCE) - NUCE 12, № 4 (2018): 51–57. http://dx.doi.org/10.31814/stce.nuce2018-12(4)-06.

Full text
Abstract:
Hiện nay, TCVN 5575-2012 đang còn hạn chế về tính toán ổn định tổng thể của dầm thép có tiết diện chữ I hai bản bụng. Bài báo này trình bày cách kiểm tra điều kiện ổn định tổng thể của dầm thép theo EC3 đối với dạng tiết diện này; đồng thời đề xuất các công thức để tính mômen quán tính quạt, mômen quán tính chống xoắn của tiết diện. Một ví dụ tính toán đã được trình bày.
 Từ khoá: ổn định tổng thể; dầm thép; tiết diện I hai bản bụng; mômen quán tính quạt; mômen quán tính chống xoắn.
 Lịch sử bài viết: Nhận ngày 15/12/2017, Sửa xong 10/05/2018, Chấp nhận đăng 30/5/2018.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
40

Khoa, Nguyễn Việt. "NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN TỒN TẠI NGHIỆM BIÊN CỦA HỆ PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN TUYẾN TÍNH". Tạp chí Khoa học 17, № 9 (2020): 1556. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.17.9.2857(2020).

Full text
Abstract:
Trong nghiên cứu trước đây, chúng tôi đã xét bài toán tìm nghiệm ổn định tiệm cận của hệ phương trình tuyến tính trong trường hợp phổ của toán tử tuyến tính đã cho là ổn định (Nguyen, 2013; Konyaev, & Nguyen, 2014). Trong bài báo này, chúng tôi xây dựng nghiệm của bài toán biên của hệ phương trình vi phân tuyến tính không ô-tô-nôm (1)thỏa mãn điều kiện ban đầu với (2)trong trường hợp phổ của toán tử tuyến tính đã cho là không ổn định. Thực tế bài toán biên với phổ của toán tử tuyến tính đã cho không ổn định là một bài toán khó hơn. Từ kết quả của công thức nghiệm tìm được, ta có thể áp dụng để giải hệ phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất tương đương với hệ phương trình (1) đã cho. Ngoài ra, bằng cách tiếp cận kết quả của (Nguyen, 2013), chúng tôi đã giải được nghiệm của bài toán biên có hệ số khuếch tán bị nhiễu thỏa mãn điều kiện ban đầu và kết quả này được minh họa bằng ví dụ cụ thể.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
41

Nhã, Nguyễn Quang. "NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN HAI MÁY PHÁT ĐIỆN DIESEL ỨNG DỤNG TRONG NHÀ MÁY". TNU Journal of Science and Technology 228, № 10 (2023): 381–88. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8101.

Full text
Abstract:
Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa, vai trò của hệ thống cung cấp điện ngày càng được chú trọng hơn. Việc nghiên cứu và phát triển hệ thống tự động chuyển đổi nguồn từ nguồn điện chính sang các nguồn dự phòng khác nhằm đảm bảo sự ổn định cho hệ thống là rất cần thiết. Hiện nay, các trung tâm dữ liệu, bệnh viện, nhà máy sản xuất đều đòi hỏi sự an toàn và ổn định điện với yêu cầu cao hoặc có thể là tuyệt đối không thể mất điện. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu thiết kế hệ thống điều khiển hai máy phát điện DIESEL ứng dụng trong nhà máy. Hệ thống tủ điện điều khiển đã được xây dựng và thử nghiệm thực tế, các chế độ đã hoạt động ổn định và chính xác theo lưu đồ thuật toán đề ra. Hệ thống có thể khuếch đại công suất để đảm bảo với các hệ thống có công suất lớn, rất phù hợp cho những nơi có yêu cầu về độ ổn định điện cao đặc biệt là ứng dụng trong nhà máy.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
42

Nguyễn Xuân Nhật, Lê Hoàng Anh та Lê Đình Hạc. "Cạnh tranh và ổn định ngân hàng: Mối quan hệ phi tuyến tính?" Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 226 (25 січня 2025): 38–57. https://doi.org/10.63065/ajeb.vn.2025.226.110128.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này đánh giá tác động của cạnh tranh đến sự ổn định ngân hàng (OĐNH) trong giai đoạn 2005–2022 của 30 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Chỉ số Lerner được dùng để đo lường cạnh tranh của các ngân hàng và hai loại Zscore (Zroa và Zroe) đại diện cho sự ổn định của ngân hàng. SGMM được áp dụng để ước tính các mô hình dựa trên dữ liệu bảng và kết quả hồi quy cho thấy tồn tại mối quan hệ hình chữ U ngược giữa cạnh tranh và sự OĐNH với điểm uốn mà tại đó chỉ số Lerner khoảng 0,13. Các yếu tố phản ánh đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô cũng có ảnh hưởng đến sự ổn định của ngân hàng. Bằng chứng thực nghiệm trong nghiên cứu này có thể giúp các cơ quan quản lý và các NHTM Việt Nam xây dựng các chính sách quản lý và chiến lược kinh doanh nhằm duy trì mức độ cạnh tranh ở ngưỡng tối ưu giúp tăng cường cho sự ổn định của các ngân hàng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
43

Phương, Nguyễn Thị, Đoàn Minh Phương, and Mai Viết Thuận. "EXPONENTIAL STABILITY FOR A CLASS OF NONLINEAR GUZMÁN FRACTIONAL-ORDER SYSTEMS." TNU Journal of Science and Technology 230, no. 06 (2025): 421–28. https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12752.

Full text
Abstract:
Bài báo giới thiệu một phương pháp phân tích hiệu quả nhằm giải quyết bài toán ổn định mũ và bài toán ổn định hóa được dạng mũ cho một lớp hệ phương trình vi phân phân thứ phi tuyến Guzmán. Phương pháp được đề xuất kết hợp các phép biến đổi toán học với các khái niệm của giải tích phân thứ, qua đó xây dựng một cách thức hữu hiệu cho việc phân tích các hệ động lực phân thứ. Trước hết, điều kiện đủ để đảm bảo tính ổn định mũ được thiết lập bằng phương pháp hàm Lyapunov và được biểu diễn dưới dạng các bất đẳng thức ma trận tuyến tính chặt, thuận tiện cho tính toán. Sau đó, một điều khiển phản hồi trạng thái được thiết kế nhằm đảm bảo cho hệ đóng ổn định hóa được dạng mũ. Việc áp dụng bất đẳng thức ma trận tuyến tính trong phân tích và thiết kế nâng cao tính hiệu quả của phương pháp. Cuối cùng, một ví dụ số được đưa ra để minh họa cho phương pháp đã đề xuất.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
44

Tiệp, Đinh Văn, та Phạm Thị Thu Hằng. "VỀ TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO - HIỆU CHỈNH HỌ ADAMS VÀ HỌ SAI PHÂN LÙI". TNU Journal of Science and Technology 225, № 13 (2020): 24–30. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.3122.

Full text
Abstract:
Phương pháp dự báo - hiệu chỉnh có ưu điểm trong việc giảm đáng kể số lượng tính toán giá trị hàm số và đạo hàm so sánh với phương pháp đơn bước kiểu Runge-Kutta truyền thống cũng như so với nhiều phương pháp đa bước khác. Tính ổn định là một vấn đề truyền thống đối với các phương pháp khi xét ở bậc cao. Bài báo này đề cập đến tính ổn định, và so sánh chúng, của phương pháp với k-bước dự báo kiểu Adams-Brashfort và (k+1)-bước hiệu chỉnh kiểu Adams-Moulton hay kiểu sai phân lùi (BDF) với Lý do đề cập đến kiểu hiệu chỉnh BDF ở đây có nguồn gốc từ thực tế rằng một hiệu chỉnh BDF tạo ra một miền ổn định tuyệt đối lớn, với so với hiệu chỉnh kiểu Adams-Moulton. Một số nhược điểm của các phương pháp dự báo - hiệu chỉnh này khi áp dụng cho các bài toán stiff cũng được đề cập trong bài báo cùng với một thuật toán cải tiến cho các phương pháp này được phát triển để khắc phục phần nào nhược điểm đó. Đóng góp lớn nhất của bài báo là phương pháp xây dựng đa thức ổn định dựa vào phương trình sai phân mô tả phương pháp dự đoán và phương pháp hiệu chỉnh. Dựa vào đa thức này, phương pháp tập hợp đường bao được áp dụng để mô tả trực quan miền ổn định của phương pháp.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
45

Bùi, Thị Minh Phượng, Vi Diệu Đoàn, Thành Nhân Nguyễn та Phước Hùng Đỗ. "Hiệu quả của tập luyện ổn định cơ lõi có kiểm soát bằng phản hồi áp lực sinh học trong điều trị đau lưng dưới mạn tính". Y HOC TP. HO CHI MINH 28, № 6 - Y hoc 2025 (2025): 69–75. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.06.08.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Huấn luyện cơ lõi cục bộ được xem là một trong các biện pháp cơ bản điều trị đau lưng dưới mạn tính (ĐLDMT). Để tập luyện hiệu quả, cần kiểm soát việc kích hoạt cơ lõi theo nguyên tắc kích hoạt đúng cơ lõi cục bộ và tối thiểu hoạt động cơ lõi toàn thể. Một trong các phương tiện kiểm soát là sử dụng phản hồi áp lực sinh học. Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp ĐLDMT với chương trình tập luyện ổn định cơ lõi có kiểm soát bằng phản hồi áp lực sinh học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Có 23 người bệnh thoả các tiêu chí chẩn đoán đau lưng dưới mạn tính và hoàn thành 6 tuần tập ổn định lõi được đưa vào nghiên cứu tại bệnh viện An Bình từ tháng 1/2024 đến tháng 8/2024. Kết quả: Sau can thiệp, điểm đau (NPRS) giảm từ 5 điểm xuống 2 điểm (p <0,001); chỉ số ODI giảm từ 31,2% xuống 7,5% (p <0,001). Có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê của sức bền cơ lõi thân mình: nghiệm pháp duỗi lưng tăng 23 giây (p <0,001); nghiệm pháp gập bụng tăng 26 giây (p <0,001), nghiệm pháp bắc cầu nghiêng bên trái tăng 15 giây (p <0,001), bên phải tăng 13 giây (p <0,001). Kết quả nghiệm pháp đánh giá ổn định cột sống thắt lưng, độ ổn định lõi Sahrmann được ghi nhận cải thiện ở tuần 6 (p <0,05). Không có biến cố (đau lưng tăng, mỏi cơ) được ghi nhận trong quá trình tập. Kết luận: Luyện tập ổn định lõi có kiểm soát bằng phản hồi áp lực sinh học có độ an toàn cao và mang lại kết quả khả quan, không chỉ cải thiện đau mà còn tăng sức bền cơ lõi và ổn định phân đoạn cột sống thắt lưng cho người bệnh đau lưng dưới mạn tính. Từ khoá: đau lưng dưới mạn tính; tập luyện ổn định cơ lõi; sức bền cơ lõi; phản hồi áp lực sinh học
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
46

Danh, Phước Quý, та Kim Sơn Trần. "NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH CÓ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG NĂM 2021- 2022". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 53 (20 грудня 2022): 6–11. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2022i53.158.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Bệnh nhân đau thắt ngực ổn định (ĐTNÔĐ) được chỉ định và can thiệp động mạch vành (ĐMV) giúp cải thiện chất lượng cuộc sống. Mặt khác, siêu âm chỉ số sức căng dọc thất trái là một cận lâm sàng mới giúp đánh giá tình trạng thiếu máu cơ tim bệnh nhân ĐTNÔĐ tốt hơn đo chức năng thất trái đơn thuần. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát chỉ số sức căng dọc thất trái ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định trước và sau can thiệp ĐMV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân nhập vào khoa tim mạch bệnh viện đa khoa Kiên Giang từ tháng 4/2021 năm tháng 4/2022 thoả tiêu chuẩn chọn. Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu phân tích. 63 bệnh nhân nhận ĐTNÔĐ được chỉ định can thiệp ĐMV thành công và được siêu âm đánh giá sức căng trục dọc thất trái. Kết quả: Nghiên cứu 63 bệnh nhân đau thắt ngực ổn định có chỉ định chỉ định can thiệp mạch vành có 49,2% là nam giới và 50,8% là nữ giới, tuổi trung bình 66,54 ± 9,15 tuổi. Bệnh nhân được siêu âm tim đánh giá chức năng thất trái LVEF 64,33± 8,38%. Siêu âm đánh đánh giá chỉ số biến dạng theo trục dọc thất trái (GLS) trước và sau can thiệp thành công PCI theo dõi 3 tháng (trước PCI -14,62±3,06 % sau PCI -15,82± 2,11%; P< 0,01). Kết luận: Bệnh nhân đau thắt ngực ổn định có chỉ định can thiệp động mạch vành thành công cho thấy chức năng tâm thu thất trái cải thiện được theo dõi đánh giá bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
47

Tú, Phạm Thủy, та Đào Lê Kiều Oanh. "Tác động của năng lực cạnh tranh đến mức độ ổn định tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trước bối cảnh tham gia Hiệp định CPTPP". Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing 64, № 4 (2021): 1–14. http://dx.doi.org/10.52932/jfm.vi64.182.

Full text
Abstract:
Việc gia nhập CPTPP được kì vọng mang đến cho ngành ngân hàng Việt Nam nhiều cơ hội phát triển ra thị trường quốc tế. Mức độ tập trung của các ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ ảnh hưởng đến sức mạnh thị trường đồng thời với mức độ ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng đó. Bài viết tập trung phân tích tác động của cạnh tranh đến mức độ ổn định tài chính của 31 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2018. Nghiên cứu thực nghiệm sử dụng chỉ số Lerner để đo lường năng lực cạnh tranh, chỉ số Zscore để ước lượng mức độ ổn định tài chính ngân hàng và các yếu tố tác động (biến độc lập) được chọn lọc dựa vào khung phân tích CAMELS (IMF). Dữ liệu sử dụng các kết quả được tính toán, tổng hợp từ Worldbank, IMF, báo cáo tài chính công bố của Ngân hàng Nhà nước, báo cáo thường niên của 31 ngân hàng thương mại Việt Nam, số liệu tổng kết từ báo cáo tại các diễn đàn kinh tế uy tín. Thông qua đó, bài viết đề xuất một số gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách và quản trị ngân hàng giúp các hoạt động trong ngành ngân hàng ngày càng ổn định hơn.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
48

Thanh, Ngo Van, Nguyen Quang Tuan та Pham Truong Son. "Khoảng QRS và yếu tố tiên lượng mất ổn định về huyết động sau phẫu thuật cầu nối chủ vành". Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam 30 (1 лютого 2021): 70–77. http://dx.doi.org/10.47972/vjcts.v30i.476.

Full text
Abstract:

 Sự chậm trễ dẫn truyền trong thất hay phức bộ QRS rộng đo trên điện tâm đồ là dấu hiệu rối loạn chức năng tâm thất, được cho là chỉ điểm tiên lượng tình trạng mất ổn định về huyết động giai đoạn sớm sau phẫu thuật cầu nối chủ vành. Mất ổn định huyết động được định nghĩa là các biến cố sau phẫu thuật như tử vong do tim, tim nhanh thất, rung thất, tái nhồi máu cơ tim, suy tim hoặc cần dùng thuốc tăng co bóp cơ tim hoặc bóng đối xung động mạch chủ trong giai đoạn hậu phẫu. Tại Việt Nam, giá trị khoảng QRS trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành ở những bệnh nhân này chưa được nghiên cứu đánh giá. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá biến đổi QRS trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành. Đối tượng nghiên cứu: 171 bệnh nhân trải qua phẫu thuật cầu nối chủ vành tại Bệnh viện Tim Hà nội từ 6/2016 đến 8/2018. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình 65,05 ± 7,41 năm, chủ yếu là nam giới (78,4%). Trung bình khoảng QRS trước mổ thay đổi giảm 90,98 ± 12,48 miligiây so với 87,30 ± 12,79 miligiây sau mổ ngày N1 (p<0,001). Sự xuất hiện mất ổn định huyết động (n = 45; 26,3%) có liên quan đến QRS rộng trước phẫu thuật tồn tại sau phẫu thuật. Tỷ lệ mất ổn định huyết động cao hơn ở nhóm QRS ≥ 90 miligiây (36,4% so với 15,7%; p < 0,05). Kết luận: Sự chậm trễ dẫn truyền trong thất, hay phức bộ QRS rộng có liên quan đến nguy cơ mất ổn định huyết động cao hơn sau phẫu thuật cầu nối chủ vành
 nguy
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
49

Lê, Thị Thanh Hải, Quang Minh Phạm та Thảo Nguyên Phan. "Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh đau thắt ngực ổn định sau can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện E". Tạp chí Khoa học Điều dưỡng 6, № 06 (2023): 67–75. http://dx.doi.org/10.54436/jns.2023.06.746.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh đau thắt ngực ổn định sau can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 109 người bệnh được chẩn đoán đau thắt ngực ổn định và có chỉ định can thiệp động mạch vành qua da thành công tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện E từ tháng 08/2022 đến tháng 08 /2023. Bộ câu hỏi SAQ bao gồm 11 câu hỏi, đo lường 5 lĩnh vực sức khỏe liên quan bệnh mạch vành: khả năng gắng sức, độ ổn định của đau ngực, tần số đau ngực, mức độ hài lòng với điều trị và chất lượng cuộc sống. Kết quả: Điểm chất lượng cuộc sống trước can thiệp là 48,08 ± 7,23; sau can thiệp 1 tháng là 65,97 ± 8,17 và sau can thiệp 3 tháng là 67,73 ± 5,33. Cả 5 lĩnh vực khả năng gắng sức, độ ổn định của đau ngực, tần số đau ngực, mức độ hài lòng với điều trị và CLCS đều có tỉ lệ cải thiện cao. Kết luận: Như vậy đã có sự cải thiện chất lượng cuộc sống ở người bệnh đau thắt ngực ổn định sau can thiệp 1 tháng và tiếp tục duy trì đến tháng thứ 3 so với thời điểm trước can thiệp (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Người bệnh sau can thiệp cần tiếp tục được giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi, lối sống để nâng cao chất lượng cuộc sống.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
50

Phan, Văn Long Em, Trần Quốc Kỳ Đặng та Hoàng Kiệt Cao. "Nghiên cứu điểm kì dị và sự rẽ nhánh Hopf của mô hình Hindmarsh-Rose 3D". CTU Journal of Science 61, № 2 (2025): 105–14. https://doi.org/10.22144/ctujos.2025.036.

Full text
Abstract:
Bài báo được thực hiện nhằm nghiên cứu điểm kì dị và sự rẽ nhánh Hopf của một lớp mô hình Hindmarsh-Rose 3D. Đầu tiên, tất cả các điều kiện cần cho các tham số của hệ thống sao cho chỉ có một điểm kì dị ổn định, đại diện cho trạng thái dừng của mô hình này được nghiên cứu. Sau đó, dựa vào định lí Hopf, sự tồn tại của điểm rẽ nhánh Hopf được chứng minyh mà ở đó tính ổn định của hệ thống bị thay đổi và nghiệm tuần hoàn xuất hiện. Chính xác hơn, đó là sự rẽ nhánh địa phương mà tại đó điểm kì dị của hệ động lực mất đi tính ổn định, khi cặp giá trị riêng phức liên hợp đi qua trục ảo của mặt phẳng phức. Hơn nữa, với những giả thiết hợp lí cho hệ động lực, đường tròn giới hạn biên độ nhỏ tách ra từ điểm kì dị.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!