To see the other types of publications on this topic, follow the link: Phân bố.

Journal articles on the topic 'Phân bố'

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 50 journal articles for your research on the topic 'Phân bố.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

Hùng, Đặng Xuân. "Đặc điểm phân bố ứng suất trong tấm Composite lớp gia cường ống Nano Carbon đơn vách". Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN 17, № 2V (2023): 181–92. http://dx.doi.org/10.31814/10.31814/stce.huce2023-17(2v)-14.

Full text
Abstract:
Bài báo nghiên cứu đặc điểm phân bố của các thành phần ứng suất theo chiều dày của tấm composite lớp gia cường ống carbon đơn vách (laminated functionally graded single-walled carbon nanotubes reinforced composite plates: FG-CNTRC). Ống carbon gia cường phân bố trong từng lớp theo bốn quy luật: đều (UD), dạng chữ V (FG-V), dạng chữ O (FG-O) và dạng chữ X (FG-X). Mô hình bài toán tấm chữ nhật composite lớp gia cường SWCNT chịu tải trọng phân bố đều được xây dựng trên cơ sở lý thuyết biến dạng cắt bậc cao 5 ẩn số của Reddy và phương pháp Ritz để tính toán trường chuyển vị, biến dạng và ứng suất
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Lê Doãn Trinh та Trần Thị Nhung. "Phân tích và tổng hợp ăng ten ống dẫn sóng có khe ngang với sự phân bố biên độ theo hình sin". Journal of Military Science and Technology, FEE (30 грудня 2022): 90–95. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.fee.2022.90-95.

Full text
Abstract:
Bài báo phân tích và tổng hợp ăng ten ống dẫn sóng có khe ngang với sự phân bố biên độ theo hình Sin khi búp sóng chính vuông góc với ống dẫn sóng, trong khi vẫn đảm bảo được hệ số phản xạ của ăng ten. Ăng ten ống dẫn sóng có dạng hình hộp chữ nhật, bên trong chứa chất điện môi lý tưởng (ε=2.25), trên cạnh dài của hình hộp chữ nhật có các cặp rãnh nằm ngang được phân bố dọc theo ống dẫn sóng. Bằng phương pháp phần tử hữu hạn, bài báo đã tổng hợp chiều dài, khoảng cách giữa hai khe ngang và chiều dài chu kì của từng cặp khe ngang. Kết quả tính toán cho thấy rằng, tại tần số f = 10 Ghz khi búp s
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Nguyễn, Thị Xuân Thủy, Thị Phương Thảo Đặng, Hương Ly Lê, Thanh Quang Nguyễn, Thị Huyền Trang Đặng та Nguyễn Thanh Hằng Lê. "KHẢO SÁT PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI BÁN LẺ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2021". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 58 (15 квітня 2023): 131–37. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i58.702.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Mạng lưới bán lẻ thuốc là nơi cung ứng thuốc và tư vấn sử dụng thuốc cho người dân. Việc phân bố cơ sở bán lẻ thuốc hợp lý góp phần đảm bảo công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự phân bố các loại hình bán lẻ thuốc trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2021 và đánh giá sự phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc theo các chỉ tiêu chất lượng cung ứng của WHO. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang các cơ sở bán lẻ thuốc đang hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Kết quả: Thành phố Đà Nẵng có 966 cơ sở bán lẻ thuốc, trong đó có 88,61% nhà thu
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Thi, Nguyễn Anh. "TÍNH CHẤT TOPO CỦA PHÂN BỐ ĐỒ THỊ DÂY CUNG". Tạp chí Khoa học 17, № 12 (2020): 2262. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.17.12.2846(2020).

Full text
Abstract:
Trong bài báo này tác giả dùng phương pháp lexicographic shellability để chứng minh rằng nếu G là một đồ thị dây cung, thì phần chính của poset giao của phân bố đồ thị tương ứng tương đương đồng luân với một nêm của các mặt cầu. Hơn thế nữa, số mặt cầu trong nêm cũng được chỉ ra dựa vào đặc trưng của đồ thị. Do đồ thị dây cung là đồ thị siêu giải được, nên tồn tại một chuỗi các đồ thị con cảm sinh. Mỗi đồ thị con này sẽ tương ứng với một phần tử modular trong dây chuyền tối đại của poset giao của . Từ đó, có thể tính được số lượng các dây chuyền tối đại giảm dựa vào các phần tử modular, hay là
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Hoài, Phạm Ngọc, Trần Thành Thái, Nguyễn Thị Mỹ Yến, Phan Thị Thanh Huyền та Ngô Xuân Quảng. "BIẾN ĐỘNG THEO MÙA TRONG CẤU TRÚC PHÂN BỐ QUẦN XÃ TUYẾN TRÙNG SỐNG TỰ DO Ở SÔNG BA LAI, TỈNH BẾN TRE". TNU Journal of Science and Technology 227, № 05 (2022): 3–11. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5235.

Full text
Abstract:
Sự biến động theo mùa trong cấu trúc phân bố của quần xã tuyến trùng sống tự do ở sông Ba Lai, tỉnh Bến Tre được nghiên cứu nhằm đánh giá sự khác biệt của chúng trong mùa mưa và mùa khô. Dữ liệu của tuyến trùng được xử lý và phân tích dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Các phương pháp phân tích đa biến như MDS, ANOSIM và SIMPER được thực hiện bằng phần mềm PRIMER v.6–PERMANOVA. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt theo mùa trong cấu trúc phân bố quần xã tuyến trùng. Các giống tuyến trùng có phân bố rộng như Daptonema, Theristus, Monhystera và Terschellingia hiện diện ở cả hai m
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Thắng, Lê Đức. "Mô hình phân bố tần suất đường kính và chiều cao lâm phần keo lá tràm (acacia auriculiformis) tại vùng cát ven biển huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế 8, № 1 (2024): 4061–72. http://dx.doi.org/10.46826/huaf-jasat.v8n1y2024.1084.

Full text
Abstract:
Phân bố tần suất đường kính, chiều cao lâm phần cung cấp các thông tin quan trọng để các nhà quản lý xây dựng các phương án quản lý rừng phù hợp và hiệu quả với mục đích kinh doanh. Trong nghiên cứu này, đã thiết lập 18 ô tiêu chuẩn kích thước 500 m2 theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng không theo tỷ lệ để thu thập dữ liệu các lâm phần keo lá tràm từ 5 đến 12 tuổi trồng tại vùng cát ven biển huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Phương pháp ước lượng hợp lý tối đa (Maximum Likelihood Estimation) và tiêu chuẩn Kolmogorov-Smirnov đã được sử dụng để mô hình hóa sự phân bố tần suất đường kính,
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Nguyễn, Thị Trang Đài, Nguyễn Ngọc Ân Cao та Thị Thanh Yến Lê. "NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH KHÁNG OXY HÓA TRÊN MỘT SỐ MÔ HÌNH IN VITRO CỦA DƯỢC LIỆU BÌM BỊP CLINACANTHUS NUTANS (BURM. F.) LINDAU, ACANTHACEAE". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 57 (28 лютого 2023): 101–8. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i57.252.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Dược liệu Bìm bịp từ lâu được sử dụng trong dân gian để làm thuốc kháng oxy hóa, kháng viêm, thấp khớp, bệnh gút, giảm đau. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định hoạt tính kháng oxy hóa các cao toàn phần và cao phân đoạn của Bìm bịp trên một số mô hình in vitro mô hình DPPH, thử nghiệm FRAP. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Dược liệu Bìm bịp được thu hái tại Núi Cấm – An Giang, tiến hành chiết xuất bộ phận dùng bằng cồn 96%, chiết phân bố lỏnglỏng cao cồn với các dung môi có độ phân cực tăng dần dichloromethan, ethyl acetat, và nước thu được các cao phân đoạn, sắc ký cột chân không cao
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Kiên, Phạm Hữu, Nguyễn Hồng Lĩnh, Dương Thị Lịch, Ngô Tuấn Ngọc, Đặng Thị Thu Hương та Giáp Thị Thùy Trang. "NGHIÊN CỨU SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA HÀM PHÂN BỐ XUYÊN TÂM VÀ PHÂN BỐ GÓC LIÊN KẾT TRONG HỆ Mg2SiO4 RẮN". TNU Journal of Science and Technology 226, № 07 (2021): 18–24. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.3948.

Full text
Abstract:
Trong bài báo này, đặc trưng hình học của các đa diện SiOx và MgOn trong hệ Mg2SiO4 rắn theo áp suất khác nhau được mô phỏng bằng phương pháp động lực học phân tử. Cấu trúc của hệ Mg2SiO4 rắn được phân tích thông qua hàm phân bố xuyên tâm cặp và phân bố góc liên kết. Kết quả phân tích cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa hàm phân bố xuyên tâm cặp Si-Si, Mg-Mg và phân bố góc liên kết Si-O-Si, Mg-O-Mg tương ứng. Sự thay đổi đặc trưng của hàm phân bố xuyên tâm cặp Si-Si, Mg-Mg theo áp suất cũng được thảo luận chi tiết.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Thi, Vi Thị Hồng, Từ Quang Tân, Nguyễn Thị Thu Hà та Nguyễn Đức Hùng. "NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CỦA HỢP CHẤT SAPONIN PHÂN LẬP TỪ LÁ CỦA LOÀI PHÁT TÀI NÚI (Dracaena draco L.)". TNU Journal of Science and Technology 228, № 13 (2023): 337–43. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8512.

Full text
Abstract:
Chi Huyết giác (Dracaena) có vùng phân bố chủ yếu ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Là một trong số 153 loài thuộc chi Huyết giác, loài Phát tài núi (D. draco L.) có vùng phân bố bản địa tại đảo Canary, tuy nhiên có thể được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở nước ta, loài cây này được trồng nhiều ngoài tự nhiên với mục đích làm cảnh. Một số nghiên cứu trước đây trên loài Phát tài núi phân bố tại Nhật Bản và Tây Ban Nha cho thấy, loài thực vật này có chứa các hợp chất saponin steroid có hoạt tính gây độc mạnh trên dòng tế bào ung thư máu HL-60 ở người và dòng t
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Phí, Hoàng Nhã, та Thái Công Đỗ. "Khảo sát sự phân bố lực từ trong động cơ từ trở chuyển mạch mới". Can Tho University Journal of Science 59, № 3 (2023): 8–14. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2023.126.

Full text
Abstract:
Sự phân bố lực từ ảnh hưởng không nhỏ tới đặc tính làm việc của các thiết bị điện từ, nhất là trong động cơ từ trở chuyển mạch. Lực từ phân bố này quyết định đến mô men và hiệu suất của động cơ. Việc kiểm tra sự phân bố từ cũng như lực từ là vấn đề khoa học cần thiết. Do đó, hai mô hình từ gồm mô hình Ampere và mô hình dựa trên nguyên lý công ảo được dùng để phân tích, tính toán lực từ phân bố trong động cơ từ trở chuyển mạch được trình bày trong bài báo này. Hơn nữa, động cơ từ trở chuyển mạch có cấu trúc mới cũng được đưa ra để đánh giá, so sánh sự phân bố lực từ với cấu trúc động cơ từ trở
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Quý, Nguyễn Văn, Bùi Mạnh Hưng, Nguyễn Hữu Thế, Nguyễn Văn Hợp та Nguyễn Thanh Tuấn. "ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC KHÔNG GIAN VÀ PHI KHÔNG GIAN RỪNG TỰ NHIÊN Ở VƯỜN QUỐC GIA KON KA KINH, TỈNH GIA LAI". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, № 1 (2022): 24–35. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.1.024-035.

Full text
Abstract:
Hiểu biết về cấu trúc rừng là một trong những điều kiện cần thiết của quản lý rừng bền vững. Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc phi không gian và không gian của 2 trạng thái rừng trung bình và rừng giàu tại Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 3 ô tiêu chuẩn 1 ha (100 m × 100 m) của 3 lâm phần trong kiểu rừng lá rộng thường xanh ở khu vực nghiên cứu. Kết quả cho thấy, trong số 53-64 loài của 2 trạng thái rừng chỉ có 3-5 loài có ý nghĩa về mặt sinh thái ở thời điểm nghiên cứu. Phân bố Khoảng cách mô phỏng tốt cấu trúc đường kính c
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

Hồng. "Nghiên cứu chế tạo nano SiO2 hình cầu ứng dụng trong màng phủ quang học". Journal of Military Science and Technology, № 77 (25 лютого 2022): 93–97. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.77.2022.93-97.

Full text
Abstract:
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo nano SiO2 hình cầu bằng phương pháp thuỷ phân dưới sự hỗ trợ của sóng âm. Một số tính chất của nano SiO2 như hình thái học bề mặt, sự phân bố cỡ hạt, thành phần pha, liên kết hoá học được khảo sát, phân tích sử dụng các phương pháp kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường (FESEM); tán xạ ánh sáng động (DLS), phổ X-ray (XRD) và phổ hồng ngoại (FT-IR). Kết quả cho thấy với điều kiện tổng hợp thời gian 5 giờ, nhiệt độ 65 oC thu được nano SiO2 dạng cầu, cỡ hạt phân bố tương đối đồng đều, kích thước hạt trung bình ~ 60 nm và thành phần pha cristobalite c
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Phạm Văn, Phê, Huy Nguyễn Xuân, Thi Đoàn Tấn та Hoàn Nguyễn Ngọc. "Phân tích ứng suất dư trong dầm thép tổ hợp hàn mặt cắt chữ I". Transport and Communications Science Journal 75, № 5 (2024): 1923–33. http://dx.doi.org/10.47869/tcsj.75.5.17.

Full text
Abstract:
Sự phân bố của ứng suất dư là một yếu tố rất quan trọng tác động tới sự làm việc của kết cấu thép hàn tổ hợp. Bài báo tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của sự phân bố nhiệt độ trong dầm thép tổ hợp hàn nhiệt mặt cắt hình chữ I tới ứng suất dư. Một mô hình phần tử hữu hạn dựa trên phần mềm ABAQUS được thiết lập nhằm mô phỏng quá trình phát sinh ứng suất và biến dạng của các mối hàn nhiệt. Mô hình này dựa trên các phần tử ba chiều để có thể xem xét sự phân bố ứng suất theo chiều dày cấu kiện. Các phần tử này có tính đến sự thay đổi nhiệt độ của các quá trình hàn. Kết quả của mô hình sau đó được so
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Dung, Đinh Thị Thùy. "Phân bố các trường tiểu học ở nội thành Thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp". Tạp chí Khoa học 14, № 7 (2019): 47. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.14.7.2183(2017).

Full text
Abstract:
Việc “ở đâu học đó” theo cách phân luồng học sinh (HS) các cấp ở Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) tưởng như rất đơn giản nhưng thực tế thì không phải như vậy. Sự phân bố chưa hợp lí hệ thống các trường phổ thông trong toàn Thành phố (TP) đã gây ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH). Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng phân bố các trường tiểu học ở nội thành, phân tích những ưu điểm và hạn chế cùng các nhân tố tác động, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần khắc phục thực trạng nêu trên.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Hương, Trần Ngọc Liên, Hoàng Tuấn Đức, Lê Bình Hiếu та ін. "TRẠNG THÁI 2ps CỦA ION PHÂN TỬ HYDRO TRONG ĐIỆN TRƯỜNG TĨNH". Tạp chí Khoa học 17, № 9 (2020): 1673. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.17.9.2637(2020).

Full text
Abstract:
Trong bài báo này, các đại lượng vật lí quan trọng đặc trưng cho quá trình ion hóa như tốc độ ion hóa và phân bố động lượng ngang của electron cho trạng thái 2ps của ion phân tử hydro được khảo sát chi tiết khi xoay phân tử quanh tâm của phân tử. Đồng thời, chúng tôi giữ nguyên chiều của vector cường độ điện trường từ đó thay đổi được góc định phương phân tử. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp trạng thái Siegert để tính số chính xác, sau đó so sánh với kết quả từ phương pháp gần đúng lí thuyết trường yếu để khẳng định tính đúng đắn của nghiên cứu. Kết quả cho thấy, tốc độ ion
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Nhương, Chu Mạnh, Nguyễn Thị Ánh Tuyết та Lê Thu Huyền. "NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ THUỐC NHUỘM CỦA NANOCOMPOSITES ZrO2@GO PHA TẠP Bi3+ BẰNG PHƯƠNG PHÁP THUỶ NHIỆT HỖ TRỢ SIÊU ÂM". TNU Journal of Science and Technology 230, № 02 (2025): 12–19. https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11618.

Full text
Abstract:
Công bố này tiếp tục đi sâu nghiên cứu thành phần hóa học, tính chất phản xạ/ khuếch tán năng lượng và điện tích bề mặt của nanocomposite ZrO2@GO pha tạp Bi3+ (ZrO2@GO:Bi3+) tổng hợp bằng thuỷ nhiệt hỗ trợ siêu âm, nhằm khai thác ứng dụng quang xúc tác. Phương pháp phổ EDX xác nhận các nano ZrO2@GO:Bi3+ có độ sạch cao với các thành phần hóa học chính (Zr, Bi, C, O) được phân tán đồng đều trong nền mẫu. Phổ phân bố thế zeta chứng minh điện tích bề mặt của các vật liệu ZrO2@GO:Bi3+ mang giá trị âm cao từ -2,77 mV đến -16,03 mV. Phổ phản xạ khuếch tán cho thấy sự pha tạp ion Bi3+ đã làm giảm độ r
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Dũng, Trần Văn, та Kanto Nishikawa. "MÔ HÌNH HÓA VÙNG PHÂN BỐ THÍCH HỢP CỦA LOÀI CÁ CÓC QUẢNG TÂY (Paramesotriton guangxiensis) TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, № 5 (2022): 83–91. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.5.083-091.

Full text
Abstract:
Thông tin về các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến vùng phân bố của loài có vai trò rất quan trọng trong thực hiện chương trình bảo tồn cho các loài động vật hoang dã, đặc biệt là các loài quý hiếm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng phần mềm MaxEnt để dự đoán vùng phân bố của loài Cá cóc quảng tây (Paramesotriton guangxiensis) dựa trên vị trí ghi nhận sự có mặt của loài và các biến môi trường khác nhau. Kết quả mô hình cho thấy lượng mưa quý nóng nhất (Bio18), độ cao (Elevation) và lượng mưa tháng khô nhất (Bio14) là các biến ảnh hưởng mạnh đến vùng phân bố của loài Cá cóc quảng tây tại
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Đặng Việt, Đức. "Khảo sát phân tích cục bộ khu vực neo dầm cầu Phật Tích – Đại Đồng Thành với mô hình phi tuyến phương pháp phần tử hữu hạn". Transport and Communications Science Journal 74, № 2 (2023): 160–74. http://dx.doi.org/10.47869/tcsj.74.2.6.

Full text
Abstract:
Cầu Phật Tích – Đại Đồng Thành nằm ở vị trí giao thoa của các địa điểm văn hóa tâm linh nên dự án được chủ ý thiết kế với hình dáng đặc biệt để tạo điểm nhấn về mặt kiến trúc. Do có hình dáng đặc biệt với chiều rộng cầu lớn, chỉ áp dụng một mặt phẳng dây, vị trí neo dầm đặt chính giữa và gần phía trên bản mặt cầu, phân bố uốn ngang của dầm cầu sẽ rất lớn đặc biệt là xung quanh vị trí bố trí neo. Với sự kết hợp của phân bố ngang lớn do tĩnh tải dầm, hệ thống DƯL ngang và lực tập trung lớn theo phương đứng xiên của hệ thống dây cáp treo, khu vực neo của cáp treo sẽ có phân bố cục bộ rất phức tạp
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

Dũng, Mai Văn, Nguyễn Mạnh Tuấn та Lê Thế Vinh. "Mô phỏng cấu trúc của vật liệu aluminosilicate". Tạp chí Khoa học 15, № 9 (2019): 35. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.15.9.86(2018).

Full text
Abstract:
Cấu trúc của vật liệu aluminosilicate đã được nghiên cứu bằng phương pháp mô phỏng động lực học phân tử. Các đặc trưng cấu trúc của vật liệu được phân tích thông qua phân bố O- simplex và T- simplex. Bên cạnh đó, các đặc trưng khác như hàm phân bố xuyên tâm và phân bố số phối trí ở các áp suất khác nhau cũng được xem xét và thảo luận, các kết quả nghiên cứu được so sánh với số liệu mô phỏng và thực nghiệm trước đây.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
20

Ty, Nguyễn Minh, та Hoàng Đình Trung. "ĐA DẠNG VỀ THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ* CỦA BỘ CÁNH ÚP (INSECTA: PLECOPTERA) Ở VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ TỈNH THỪA THIÊN – HUẾ". Tạp chí Khoa học 16, № 9 (2019): 360. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.16.9.2399(2019).

Full text
Abstract:
Kết quả nghiên cứu đa dạng thành phần loài thuộc bộ Cánh úp (Insecta – Plecoptera) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên – Huế đã xác định được 27 loài thuộc 16 giống và 4 họ. Trong đó, họ Cánh úp lớn (Perlidae) chiếm ưu thế nhất với 20 loài (chiếm 74,07% tổng số loài), 11 giống (chiếm 68,75%); kế đến là họ Nemouridae có 5 loài (chiếm 18,52%), 3 giống (chiếm 18,75%); hai họ Peltoperlidae và Leuctridae, mỗi họ cùng có 1 loài (chiếm 3,70%), 1 giống (chiếm 6,25%). Thành phần loài côn trùng bộ Cánh úp phân bố theo độ cao tại Vườn Quốc gia Bạch Mã có sự phâ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
21

Quân, Trần Công, Đặng Thị Thu Hà та Nguyễn Văn Trung. "ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG NGUỒN GEN CÂY TRÚC ĐEN (PHYLLOSTACHYS NIGRA LODD.MUNRO) TẠI HÀ GIANG VÀ LÀO CAI". TNU Journal of Science and Technology 227, № 01 (2022): 152–58. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5229.

Full text
Abstract:
Cây Trúc đen có tên khoa học Phyllostachys nigra Lodd. Munro thuộc họ Hòa thảo (Poaceae). Trúc đen là loài hiếm, số lượng cây ít, vùng phân bố hẹp, mới được phát hiện ở Việt Nam trong một số năm gần đây. Với mục tiêu nghiên cứu về đặc điểm phân bố và hiện trạng của cây Trúc đen; các phương pháp chuyên gia, phương pháp PRA và điều tra thực địa được áp dụng để xác định vùng phân bố và hiện trạng của Trúc đen ở hai tỉnh Hà Giang và Lào Cai. Kết quả nghiên cứu cho thấy Trúc đen chỉ phân bố ở vị trí chân và sườn núi đất hoặc núi đất xen đá, độ cao trên 1.000 m so với mực nước biển. Tỉnh Lào Cai có
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
22

Liên, Nguyễn Thị Kim. "Khảo sát thành phần flavonoid trong cây Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides L. Asteraceae)". Journal of Science and Technology 1, № 2 (2018): 63–68. http://dx.doi.org/10.55401/jst.v1i2.96.

Full text
Abstract:
Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides (L.) Asteraceae), là một dược liệu được dân gian sử dụng phổ biến để chữa bệnh viêm xoang. Trong số các thành phần hóa học đã được công bố của Cỏ cứt lợn, nhóm hoạt chất flavonoid là nhóm thể hiện hoạt tính kháng viêm đáng kể. Đề tài được tiến hành nhằm mục đích cung cấp cơ sở hóa thực vật cho việc sử dụng Cỏ cứt lợn trong điều trị viêm xoang mũi. Bột dược liệu được ngấm kiệt với ethanol 96%. Dịch chiết ethanol toàn phần được phân chia thành ba phân đoạn bằng cách lắc phân bố với ether dầu hỏa 30 – 60oC (PE), dicloromethan (DCM) và ethyl aceat (EA).
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
23

Lê Doãn Trinh. "Ăng ten ống dẫn sóng khe dọc với góc quét rộng theo tần số". Journal of Military Science and Technology, FEE (10 грудня 2023): 92–96. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.fee.2023.92-96.

Full text
Abstract:
Bài báo phân tích và tổng hợp ăng ten ống dẫn sóng khe dọc để mở rộng góc quét theo tần số bằng việc đồng thời khắc phục hiện tượng cộng hưởng phản xạ (f = 17.3 GHz) và tạo sự phân bố biên độ đều dọc ống dẫn sóng (f = 19.6 GHz). Ăng ten ống dẫn sóng có dạng hình hộp chữ nhật, bên trong chứa chất điện môi từ vật liệu Rogers RO4003 (ε = 3.55), trên cạnh dài của hình hộp chữ nhật có các cặp khe dọc được phân bố dọc theo ống dẫn sóng. Kết quả tính toán cho thấy rằng, có thể cùng lúc khắc phục được hiện tượng cộng hưởng phản xạ khi búp sóng chính vuông góc với ống dẫn sóng và tổng hợp được sự phân
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
24

Đức Thắng, Lê. "Mô hình phân bố tần suất đường kính và chiều cao rừng kín thường xanh tại Mường Phăng, Điện Biên". TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP 13, № 3 (2024): 055–66. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.3.2024.055-066.

Full text
Abstract:
Mô hình hóa phân bố tần suất đường kính và chiều cao có vai trò quan trọng trong đánh giá và quản lý rừng hiệu quả. Trong nghiên cứu này, đã thiết lập 9 ô tiêu chuẩn kích thước mỗi ô 1.000 m2 theo phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên để thu thập dữ liệu những loài cây gỗ có đường kính ngang ngực từ 6 cm trở lên tại các trạng thái rừng trung bình, nghèo và nghèo kiệt thuộc kiểu rừng kín cây lá rộng thường xanh ẩm, á nhiệt đới núi thấp tại Ban quản lý rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan Môi trường Mường Phăng. Các hàm phân phối xác suất Normal, Lognormal, Gamma, Exponential, Weibull, Sinh-Arc
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
25

Trần Thị Bích, Thảo. "Xác định độ thấm có hiệu của mô hình bê tông bị nứt bằng phương pháp PTHH". Transport and Communications Science Journal 72, № 9 (2021): 1047–56. http://dx.doi.org/10.47869/tcsj.72.9.4.

Full text
Abstract:
Độ bền của kết cấu bê tông có chứa vết nứt phụ thuộc rất lớn vào đặc tính thấm nước của nó. Sự hiểu biết về hiện tượng truyền dẫn cho phép xác định tuổi thọ và tối ưu hoá việc thiết kế thành phần vật liệu. Vì vậy mục tiêu chính bài báo là nghiên cứu ảnh hưởng của quy luật phân bố vết nứt đến độ thấm có hiệu của mô hình mô phỏng số khối bê tông. Để đạt được mục tiêu này, trước tiên mẫu bê tông hai chiều với các hạt cốt liệu thô được khởi tạo. Tiếp đến hệ thống các vết nứt được bố trí ngẫu nhiên với sự thay đổi về mật độ. Cuối cùng các đặc tính thuỷ lực của mô hình đề xuất được xác định bởi phươ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
26

Dung, Mai Văn, Trần Thanh Dũng, Đoàn Thị Thanh, Nguyễn Văn Yên, Thidakham Nammavong та Phạm Hữu Kiên. "SỰ THAY ĐỔI CẤU TRÚC CỦA VẬT LIỆU HAI CHIỀU GaN: LÀM RÕ TỪ NGHIÊN CỨU ĐỘNG LỰC HỌC PHÂN TỬ". TNU Journal of Science and Technology 227, № 08 (2022): 541–50. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5931.

Full text
Abstract:
Trong bài báo này, mô phỏng động lực học phân tử đã được sử dụng để nghiên cứu quá trình nóng chảy của mô hình vật liệu hai chiều GaN với thế tương tác Stillinger – Weber ở áp suất 0 GPa. Điều kiện biên được áp dụng cho hai hướng x và y. Quá trình thay đổi cấu trúc của vật liệu được phân tích thông qua năng lượng tổng trên mỗi nguyên tử, nhiệt dung riêng, hàm phân bố xuyên tâm (PBXT), phân bố số phối trí, phân bố khoảng cách, phân bố vòng và mô hình trực quan. Chúng tôi quan sát thấy rằng sự chuyển pha của vật liệu là chuyển pha loại một. Kết quả mô phỏng của chúng tôi cho thấy nhiệt độ nóng c
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
27

Hải, Lê Thanh, Nguyễn Văn Long, Trần Minh Tú та Chu Thanh Bình. "Phân tích tĩnh tấm bằng vật liệu fgm xốp trên nền đàn hồi Pasternak theo phương pháp chuyển vị có kể đến tính phi tuyến hình học và vị trí mặt trung hòa". Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXD 14, № 5V (2020): 166–79. http://dx.doi.org/10.31814/stce.nuce2020-14(5v)-14.

Full text
Abstract:
Bài báo xây dựng nghiệm giải tích dựa trên lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất để phân tích phi tuyến ứng xử uốn của tấm FGM xốp đặt trên nền đàn hồi Pasternak. Vị trí mặt trung hòa cùng ba loại phân bố lỗ rỗng: đều, đối xứng, bất đối xứng được xét đến. Bằng việc sử dụng phương pháp Galerkin, lời giải giải tích theo phương pháp chuyển vị đã được thiết lập với các điều kiện biên khác nhau. Độ tin cậy của mô hình lý thuyết cũng như chương trình tính viết trên nền Matlab được kiểm chứng với kết quả của một số tác giả khác đã công bố. Các ví dụ số đã được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của dạng ph
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
28

Dũng, Trần Thanh, Mai Văn Dũng, Nguyễn Văn Yên, Phạm Hữu Kiên та Giáp Thị Thùy Trang. "ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐẾN CẤU TRÚC VÀ ĐỘNG HỌC VẬT LIỆU CdSe: NGHIÊN CỨU BẰNG MÔ PHỎNG ĐỘNG LỰC HỌC PHÂN TỬ". TNU Journal of Science and Technology 229, № 02 (2024): 116–23. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9568.

Full text
Abstract:
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên cấu trúc vi mô và động học của hệ CdSe bằng phương pháp mô phỏng động lực học phân tử với thế tương tác Stillinger – Weber tại áp suất 0 GPa. Hệ CdSe gồm với 9955 nguyên tử (4631 Cd và 5324 Se) được nung nóng từ nhiệt độ 300K đến 4000K dưới tốc độ 1012K/s với điều kiện biên tuần hoàn. Cấu trúc vi mô của hệ CdSe được phân tích thông qua hàm phân bố xuyên tâm cặp (PBXT), phân bố số phối trí (SPT), phân bố góc và phân bố khoảng cách tại các nhiệt độ khác nhau. Kết quả tính toán cho thấy rằng nhiệt độ nóng chảy của mô hình CdSe là
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
29

Bình, Chu Thanh, Nguyễn Văn Long, Trần Minh Tú та Lê Thanh Hải. "Nghiệm giải tích của dầm Timoshenko FGM xốp chịu uốn có xét đến ảnh hưởng của các liên kết đàn hồi". Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN 16, № 3V (2022): 86–99. http://dx.doi.org/10.31814/stce.huce(nuce)2022-16(3v)-07.

Full text
Abstract:
Trong bài báo này, các tác giả xây dựng lời giải giải tích phân tích ứng xử uốn của dầm Timoshenko bằng vật liệu FGM xốp có các liên kết đàn hồi ở hai đầu dầm. Ba quy luật phân bố lỗ rỗng của vật liệu được xem xét bao gồm: phân bố đều, phân bố đối xứng và phân bố bất đối xứng. Hệ trục tọa độ gắn với mặt trung hòa vật liệu được sử dụng nhằm đơn giản hóa các quan hệ nội lực-chuyển vị. Hệ phương trình cân bằng và điều kiện biên cho dầm được thiết lập trên cơ sở nguyên lý biến phân. Các kết quả được kiểm chứng với các kết quả đã có trong các tài liệu, trong đó các liên kết lý tưởng thông dụng là n
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
30

Lan Hương, Hoàng Thị. "CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT QUANG CỦA NANO TINH THỂ BÁN DẪN ZnxCd1-xS". Vietnam Journal of Science and Technology 54, № 1A (2018): 190. http://dx.doi.org/10.15625/2525-2518/54/1a/11825.

Full text
Abstract:
Độ rộng vùng cấm của các nano tinh thể (NC) hợp kim có thể thay đổi được thông qua thay đổi kích thước và thành phần của chúng. Trong bài báo này, chúng tôi đã tổng hợp và khảo sát cấu trúc pha tinh thể của các NC ZnxCd1-xS có phân bố các nguyên tố hóa học đồng đều khi tỉ lệ Zn/Cd thay đổi. Các NC ZnxCd1-xS được tổng hợp từ zinc stearate, cadmium stearate và lưu huỳnh, trong môi trường phản ứng octadecene, tại nhiệt độ 280 ºC bằng phương pháp hóa ướt. Đây là cách chế tạo đơn giản, chi phí thấp và có độ lặp lại cao nhưng rất khó để nhận được nano tinh thể ZnxCd1-xS có phân bố các nguyên tố hóa
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
31

Nguyễn, Văn Tú, Đức Thiện Lương та Văn Thịnh Nguyễn. "ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ PHÂN BỐ RONG CÂU ĐỐT (GRACILARIA SALICORNIA (C.AGARDH) E.Y.DAWSON, 1954) Ở VÙNG BIỂN CÀ MAU, KIÊN GIANG, VIỆT NAM". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nhiệt đới, № 24 (16 березня 2025): 250–56. https://doi.org/10.58334/vrtc.jtst.n24.26.

Full text
Abstract:
- Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp dữ liệu đặc điểm hình thái học và phân bố của rong G. saliconia ở vùng biển Cà Mau và Kiên Giang cung cấp dữ liệu cho công tác định loại và nhận diện loài rong này trong khu vực. Ngoài ra, đặc điểm phân bố, vùng phân bố của rong cũng là dữ liệu quan trọng cho các nghiên cứu về sinh khối và tiềm năng khai thác loài rong này ở vùng biển Cà Mau và Kiên Giang trong tương lai.- Ở vùng biển Cà Mau, Kiên Giang rong G. saliconia có hình dạng thay đổi theo các điều kiện sinh thái khác nhau. Tản rong có thể dạng thẳng đứng hoặc dạng bò, hình dạng của tản rong ph
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
32

Hướng, Bùi Văn, Đỗ Văn Hài, Nguyễn Hải Đăng, and Lưu Đàm Ngọc Anh. "KNEMA GLOBULARIA (LAM.) WARB. – BOTANY AND ITS ESSENTIAL OILS." TNU Journal of Science and Technology 229, no. 09 (2024): 336–42. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9842.

Full text
Abstract:
Máu chó lá nhỏ (Knema globularia (Lam.) Warb.) thuộc họ Máu chó (Myristicaceae), phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á. Bài báo này cung cấp chi tiết các thông tin về đặc điểm hình thái của loài, dạng sống, sinh thái và vùng phân bố cùng ảnh màu. Bên cạnh đó, tinh dầu được chiết từ lá và vỏ quả của loài này bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước và phân tích sắc ký khí khối phổ (GC-MS). Hàm lượng tinh dầu thu được là 0.07% từ lá và 0.05% từ vỏ quả. Tổng 56 thành phần trong tinh dầu đã được xác định chiếm 98.62% trong tinh dầu lá và 98.91% trong tinh dầu vỏ quả. Các thành phần chính từ tinh dầu lá v
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
33

Trung, Lê Dũng Bảo, Vũ Quốc Anh та Nguyễn Hải Quang. "Phân tích khung thép có liên kết nửa cứng phi tuyến chịu tải trọng lặp thay đổi lặp". Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN 18, № 1V (2024): 26–40. http://dx.doi.org/10.31814/stce.huce2024-18(1v)-03.

Full text
Abstract:
Đối với khung thép, liên kết nối cột, dầm và đặc biệt là các liên kết nối dầm và cột (liên kết dầm-cột) đóng vaitrò quan trọng trong phân tích kết cấu khung. Khi tính toán khung thép với liên kết nửa cứng sẽ có một mô hình phân tích gần hơn với sự làm việc thực tế của khung, nội lực phân bố đều hơn, đạt hiệu quả kinh tế cao hơn so với phương pháp tính toán truyền thống với liên kết cứng hoặc khớp. Bài báo này trình bày một phương pháp thiết lập ma trận độ cứng mới cho phần tử thanh có hai đầu liên kết nửa cứng phi tuyến. khung thépChương trình tính được xây dựng bằng phần mềm Matlab, sử dụng p
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
34

Lê Minh Đức, Vũ Văn Thăng, Lê Văn Tuân, Đoàn Thị The та Nguyễn Hùng Minh. "PHÂN VÙNG RỦI RO DO NẮNG NÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ". Tạp chí Khoa học Biến đổi khí hậu, № 29 (26 березня 2024): 22–30. http://dx.doi.org/10.55659/2525-2496/29.94653.

Full text
Abstract:
Phân vùng rủi ro thiên tai đóng góp vào việc phòng chống thiên tai và quy hoạch phát triển kinh tế của khu vực. Bài báo trình bày kết quả phân vùng rủi ro do nắng nóng tại các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, dựa trên cách tiếp cận đánh giá của Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC). Rủi ro do nắng nóng được xác định dựa trên ba thành phần chính là hiểm họa, mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương. Kết quả chỉ ra rằng, rủi ro do nắng nóng ở tỉnh Phú Thọ phân bố cao ở phía Nam và thấp dần về phía Bắc. Rủi ro phân bố ở mức cao thuộc các xã giáp ranh với tỉnh Hòa Bìn
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
35

Kiều Thị, Huyền, Đàn Trương Văn, Thắng Hà Nam та Linh Nguyễn Quang. "HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ CỦA CÁ CHÌNH HOA (Anguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824) TẠI THỪA THIÊN HUẾ, VIỆT NAM". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế 6, № 3 (2022): 3142–52. http://dx.doi.org/10.46826/huaf-jasat.v6n3y2022.922.

Full text
Abstract:
Cá chình hoa (Anguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824) là loài có vùng phân bố rộng và giá trị kinh tế cao. Thông tin về hiện trạng phân bố của cá chình hoa theo thời gian và không gian đã được thu thập tại 2 cửa biển, 1 đầm phá và 4 hệ thống sông chính ở Thừa Thiên Huế trong thời gian từ 11/2018 - 11/2019. Kết quả cho thấy cá chình hoa có chiều dài toàn thân (TL) từ 120 đến 1.137 mm phân bố quanh năm trên tất cả các thủy vực có dòng chảy hướng về phía Đông. Theo thời gian, sự phân bố của cá chình hoa được chia thành hai mùa rõ rệt gắn liền với đặc điểm di cư của loài. Mùa khô từ tháng 1 –
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
36

Thảo, Nguyễn Thị Thanh, Phạm Văn Ngọt, Trần Minh Huy та Nguyễn Lê Anh Kiệt. "Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu của loài Nhàu nước (Morinda persicifolia Buch.-Ham.) ở huyện Tân Hưng, tỉnh Long An". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp 13, № 2 (2024): 086–94. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.2.2024.086-094.

Full text
Abstract:
Họ Cà phê (Rubiaceae) là họ thực vật hạt kín lớn với khoảng 13.143 loài thuộc 611 chi phân bố khắp nơi trên thế giới. Rubiaceae rất đa dạng và phong phú về thành phần loài, môi trường sống và vốn gene, do đó họ thực vật này mang nhiều tiềm năng về giá trị kinh tế, y tế và nghiên cứu, giáo dục. Nhàu nước là loài thực vật có nhiều đặc điểm tương đồng với loài Nhàu (Morinda citrifolia) với nhiều công dụng trong lĩnh vực y học. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định các đặc điểm hình thái và giải phẫu của loài Nhàu nước (Morinda persicifolia Buch.-Ham.) phân bố tại huyện Tân Hưng, tỉnh Long An, q
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
37

Hoàng Xuân Quảng, Bùi Thị Thanh Nga, Nguyễn Hùng Cường та Nguyễn Thái Sơn. "ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA VI KHUẨN ACINETOBACTER BAUMANNII PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 GIAI ĐOẠN 2019 - 2021". VietNam Military Medical Unisversity 47, № 8 (2022): 33–40. http://dx.doi.org/10.56535/jmpm.v47i8.90.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Xác định đặc điểm và diễn biến phân bố của vi khuẩn A. baumannii tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2019 - 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 410 chủng A. baumannii gây bệnh phân lập được trong giai đoạn nghiên cứu. Kết quả: A. baumannii phân lập được nhiều nhất ở nhóm ≥ 60 tuổi (59,03%) và tăng dần qua các năm; nam giới chiếm chủ yếu (74,15%) và tăng theo thời gian; Khoa Hồi sức phân lập được nhiều vi khuẩn này nhất (67,80%), số lượng phân lập tại đây cũng tăng dần qua các năm, A. baumannii phân lập được chủ yếu từ bệnh phẩm hô hấp (81,95%), phân bố ở bệnh phẩm nà
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
38

Vân, Trần Thị Huệ, та Dương Thị Ngọc Bích. "XÁC ĐỊNH NGƯỠNG CẮT CỦA ĐỘ PHÂN BỐ KÍCH THƯỚC BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN Ở MÁU NGOẠI VI TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM KHUẨN HUYẾT". TNU Journal of Science and Technology 230, № 05 (2025): 223–30. https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11228.

Full text
Abstract:
Độ phân bố kích thước bạch cầu đơn nhân là một chỉ số do hệ thống phân tích tế bào DxH900 cung cấp, được xem là một dấu ấn chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết ở giai đoạn sớm. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định ngưỡng cắt thông số phân bố kích thước bạch cầu để phát hiện tình trạng nhiễm khuẩn huyết trên đối tượng có dấu hiệu nghi ngờ nhiễm khuẩn trên lâm sàng. Nghiên cứu này được thực hiện trên các bệnh nhân nằm viện nội trú tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức từ tháng 10/2023 đến tháng 07/2024. Mẫu máu ngoại vi sau khi lấy từ tĩnh mạch của bệnh nhân tiến hành xét nghiệm các chỉ số huyết học. Kết qu
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
39

Huế, Phạm Thanh, Nguyễn Thị Kim An, Nguyễn Thế Năng та Vũ Thị Thu Lê. "THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ MỘT SỐ HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƯỢC TỪ LOÀI XUYÊN TÂM THẢO (CANSCORA LUCIDISSIMA (H.LÉV. & VANIOT) HAND.-MAZZ.) THU HÁI TẠI CAO BẰNG, VIỆT NAM". TNU Journal of Science and Technology 230, № 05 (2025): 494–501. https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11834.

Full text
Abstract:
Xuyên tâm thảo (Canscora lucidissima (H.Lév. & Vaniot) Hand.-Mazz) được phát hiện phân bố tại một số quốc gia như Ấn Độ, Malaysia, Lào, Trung Quốc. Ở Việt Nam, Xuyên tâm thảo được tìm thấy tại một số tỉnh như Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh. Tại Trung Quốc và Ấn Độ, dược liệu này dược sử dụng để điều trị một số bệnh liên quan đến tim mạch với thành phần hoá học đã được công bố gồm có xanthone, iridoid và terpenoid. Từ thân và lá Xuyên tâm thảo thu hái tại Cao Bằng, Việt Nam, bằng các phản ứng hoá học định tính, nghiên cứu đã xác định được 3 nhóm hợp chất là flavonoid, terpenoid và axit hữu
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
40

Tiến, Trần Văn. "TÓM LƯỢC THÀNH PHẦN BẬC PHÂN LOẠI THUỘC PHÂN TÔNG TRE (SUBTRIBE BAMBUSINAE) THUỘC HỌ CỎ (GRAMINEAE: BAMBUSOIDEAE) Ở VIỆT NAM". Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt 6, № 4 (2017): 442. http://dx.doi.org/10.37569/dalatuniversity.6.4.87(2016).

Full text
Abstract:
Qua nghiên cứu và hệ thống tre trúc ở Việt Nam, Phân tông tre hiện nay có khoảng 12 chi, phân bố rất rộng, từ vùng nhiệt đới đến á nhiệt đới, từ các vùng làng quê đến vùng rừng núi tự nhiên. Phân tre có những đặc điểm nhận biết là thân ngầm, mọc cụm, thân bụi nhỏ hay cây lớn, đứng hay bò trườn, 1 cành lớn và nhiều cành nhỏ, hoa dạng không giả.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
41

Bình, Chu Thanh, Nguyễn Văn Long, Trần Minh Tú та Nguyễn Tuấn Anh. "Phân tích động lực học dầm Timoshenko bằng vật liệu xốp (FGP) chịu tác dụng của tải trọng di động theo tiếp cận giải tích". Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN 16, № 5V (2022): 74–86. http://dx.doi.org/10.31814/stce.huce(nuce)2022-16(5v)-07.

Full text
Abstract:
Bài báo xây dựng lời giải giải tích để phân tích đáp ứng động học của dầm bằng vật liệu rỗng (functionally graded porous materials-FGPMs) đặt trên nền đàn hồi Pasternak theo mô hình dầm Timoshenko. Ba quy luật phân bố lỗ rỗng của vật liệu được xem xét bao gồm: phân bố đều, phân bố không đều đối xứng và phân bốkhông đều bất đối xứng. Hệ trục tọa độ quy chiếu gắn với mặt trung hòa được sử dụng nhằm đơn giản hóa các quan hệ nội lực-chuyển vị. Hệ phương trình chuyển động và điều kiện biên cho dầm được thiết lập trên cơ sở nguyên lý Hamilton. Đáp ứng động lực học của dầm nhận được bằng cách sử dụng
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
42

Long, Nguyễn Văn, Trần Minh Tú, Lê Thanh Hải та Vũ Thị Thu Trang. "Phân tích phi tuyến ứng xử uốn của tấm bằng vật liệu FGM xốp đặt trên nền đàn hồi Pasternak với các điều kiện biên khác nhau có xét đến vị trí thực của mặt trung hò". Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXD 14, № 4V (2020): 1–15. http://dx.doi.org/10.31814/stce.nuce2020-14(4v)-01.

Full text
Abstract:
Bài báo phân tích phi tuyến tĩnh tấm bằng vật liệu FGM xốp đặt trên nền đàn hồi Pasternak, chịu uốn dưới tác dụng của tải trọng phân bố vuông góc với bề mặt tấm. Vật liệu FGM xốp với ba dạng phân bố lỗ rỗng khác nhau: đều, đối xứng, bất đối xứng được khảo sát. Các phương trình chủ đạo được xây dựng trên cơ sở lý thuyết tấm Mindlin có kể đến yếu tố phi tuyến hình học von Kárman và vị trí mặt trung hòa. Bằng việc sử dụng phương pháp Bubnov-Galerkin, lời giải giải tích theo phương pháp ứng suất sử dụng hàm Airy đã được thiết lập với các điều kiện biên khác nhau. Ví dụ kiểm chứng đã được thực hiện
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
43

Hải, Lê Thanh, Trần Minh Tú та Lê Xuân Huỳnh. "Phân tích dao động riêng của tấm bằng vật liệu rỗng theo lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất". Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXD 12, № 7 (2018): 9–19. http://dx.doi.org/10.31814/stce.nuce2018-12(7)-02.

Full text
Abstract:
Bài báo sử dụng lý thuyết cắt bậc nhất (FSDT) của Reissner-Mindlin để phân tích dao động riêng của tấm chữ nhật làm bằng vật liệu rỗng. Do sự phân bố liên tục và không đều của các lỗ rỗng làm cho mô đun đàn hồi và mật độ khối lượng của vật liệu biến đổi trơn theo tọa độ chiều dày tấm với hai dạng phân bố (đối xứng và bất đối xứng). Hệ phương trình chuyển động của tấm được thiết lập theo nguyên lý Hamilton. Ảnh hưởng của hệ số mật độ lỗ rỗng, dạng phân bố lỗ rống và các tham số kích thước hình học của tấm đến tần số dao động riêng được khảo sát. Độ tin cậy của lời giải được kiểm chứng qua so sá
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
44

Lê, Hoàng, та Phạm Thanh Quang. "Khảo sát hiện tượng phản xạ ngược trên khí tài quang điện tử". Journal of Military Science and Technology, № 81 (26 серпня 2022): 164–67. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.81.2022.164-167.

Full text
Abstract:
Trong lĩnh vực quân sự, hiện tượng phản xạ ngược được ứng dụng để phát hiện, phân loại và định vị khí tài quang điện tử (KTQĐT). Bài báo tập trung trình bày mô hình khảo sát và thực nghiệm xác định hệ số phản xạ ngược, thu nhận hình ảnh vết phân bố đặc trưng chùm tia phản xạ ngược trên từng nhóm KTQĐT. Kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng trực tiếp vào việc thiết kế chế tạo thiết bị phát hiện KTQĐT của đối phương.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
45

Phạm Thị Mai Hương, Nguyễn Văn Mạnh, Đào Xuân Phúc та ін. "Nghiên cứu biến tính nano SiO2 với tác nhân alkylsilane ứng dụng trong màng phủ trên nền kính". Journal of Military Science and Technology, № 78 (27 квітня 2022): 108–13. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.78.2022.108-113.

Full text
Abstract:
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu biến tính nano SiO2 hình cầu bằng phương pháp thuỷ phân-ngưng tụ của tác nhân alkylsilane (Chlorotrimethylsilane-CTMS) dưới sự hỗ trợ của sóng âm. Ảnh hưởng của hàm lượng tác nhân alkylsilane và thời gian phản ứng được khảo sát. Hình thái học bề mặt, thành phần nguyên tử, liên kết hoá họ của nano SiO2 sau biến tính được đánh giá sử dụng các phương pháp phân tích ảnh kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường (FESEM); kính hiển vi điện từ truyền qua (TEM), phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX), và phổ hồng ngoại (FT-IR). Kết quả cho thấy nano SiO2 sau biến tính có
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
46

Huỳnh Lê Hồng Thái та Trần Đình Tứ. "Nghiên cứu mô phỏng dòng lưu chất qua vỏ tàu cá có xét ảnh hưởng của chân vịt và bánh lái". Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang, № 02 (25 травня 2024): 231–41. http://dx.doi.org/10.53818/jfst.02.2024.493.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này khảo sát đặc điểm trường dòng lưu chất có độ nhớt đi qua vỏ tàu cá Việt nam có xét ảnh hưởng của chân vịt và bánh lái bằng phương pháp mô phỏng CFD (Computaional Fluid Dynamics). Phương phương mô phỏng CFD sử dụng kết hợp 2 công cụ chính là OrCA3D Marine CFD và Simerics cho tác vụ xây dựng mô hình hình học, tạo lưới, thiết lập điều kiện biên, môi trường mô phỏng và giải hệ phương trình RANS ( Reynolds Averages Naviers Stokes) của dòng lưu chất đi qua vỏ tàu cá. Có hai kết quả chính của nghiên cứu này. Kết quả thứ nhất về phương pháp mô phỏng CFD, sử dụng kết hợp sử dụng bộ công
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
47

Yến, Trần Thị. "ANALYSIS OF AN EFL TEACHER EDUCATION CURRICULUM IN VIETNAM FROM THE PERSPECTIVE OF SOCIAL-EMOTIONAL COMPETENCES." TNU Journal of Science and Technology 230, no. 04 (2025): 460–67. https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12403.

Full text
Abstract:
Mục đích của nghiên cứu này là khám phá mức độ lồng ghép các năng lực cảm xúc – xã hội trong chương trình đào tạo giáo viên tiếng Anh tại một trường đại học sư phạm ở Việt Nam. Thông qua phân tích chương trình đào tạo, kết quả phân tích số liệu cho thấy các năng lực cảm xúc – xã hội tuy đã được lồng ghép trong chương trình, nhưng chủ yếu ở dạng gián tiếp và phân bố chưa đồng đều giữa năm nhóm năng lực cốt lõi cũng như các kỹ năng thành phần. Cụ thể, năng lực tự quản lý bản thân và xây dựng mối quan hệ là hai nhóm được thể hiện rõ nét nhất trong khi năng lực tự nhận thức về bản thân, ra quyết đ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
48

Hưng, Đặng Việt, Nguyễn Đàm Khánh та Nguyễn Trường Thắng. "Khảo sát hiệu quả phân tích dầm chuyển ứng lực trước đồng thời với khung bê tông cốt thép". Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXD 12, № 7 (2018): 45–55. http://dx.doi.org/10.31814/stce.nuce2018-12(7)-05.

Full text
Abstract:
Trong thực hành thiết kế, do hạn chế của các phần mềm phân tích kết cấu, dầm bê tông ứng lực trước (ƯLT) căng sau thường được xem xét riêng rẽ với các cấu kiện BTCT xung quanh nó. Bài báo này giới thiệu việc phân tích tổng thể kết cấu khung bê tông cốt thép (BTCT) có dầm chuyển bê tông ƯLT bằng phần mềm ADAPT-Edge (3D). Nhờ việc sử dụng phần mềm có khả năng phân tích đồng thời dầm chuyển ƯLT với các cấu kiện dầm, cột BTCT khác trong khung, ảnh hưởng của các phương án bố trí và của số lượng cáp ƯLT tới sự phân bố nội lực, cường độ, độ cứng và biến dạng của dầm chuyển cũng như của cả hệ khung có
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
49

Lê Thị Diệu Hiền та Hồ Việt. "SỰ PHÂN BỐ ION HÓA SƠ CẤP ĐƯỢC TẠO THÀNH BỞI CÁC MẢNH PHÂN HẠCH TRONG BUỒNG PHÂN HẠCH". Tạp chí Khoa học Đại học Công Thương 24, № 2 (2024). http://dx.doi.org/10.62985/j.huit_ojs.vol24.no2.59.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này đưa ra các công thức phân bố của các cặp ion-electron được tạo thành bởi các mảnh phân hạch của hạt nhân 235U trong phần không gian làm việc của buồng phân hạch cho trường hợp buồng phân hạch hình trụ và buồng phân hạch phẳng. Các công thức phân bố của các cặp ion – electron đã được đề xuất cho phép tính toán mật độ ion hóa sơ cấp tại mọi điểm trong phần không gian làm việc của buồng phân hạch. Việc xây dựng công thức phân bố được thực hiện bằng các phương pháp mô phỏng toán học và vật lý các quá trình tương tác giữa neutron với chất phân hạch, cũng như các công cụ toán học của
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
50

Tiến Hưng Nguyễn. "Phân tích tính toán hệ số phân bố hoạt tải cho cầu dầm I, T bê tông cốt thép nhịp giản đơn". Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông, 30 березня 2025, 111–26. https://doi.org/10.58845/jstt.utt.2025.vn.5.1.111-126.

Full text
Abstract:
Trong cầu đường ô tô, khi thiết kế kết cấu nhịp cầu dầm giản đơn như dầm I, T là kết cấu không gian bao gồm các bộ phận chính là dầm chủ, bản mặt cầu và hệ liên kết các dầm chủ với nhau. Dầm chủ là bộ phận chịu lực chính, để tính toán nội lực trong dầm ta cần tính toán hệ số phân bố hoạt tải đối với dầm đó. Để nghiên cứu đầy đủ hơn, tác giả đã tính hệ số phân bố hoạt tải theo các công thức của Tiêu chuẩn 11823-4: 2017 và sử dụng phần mềm Midas Civil phân tích kết cấu theo mô hình không gian cho cầu dầm I, T nhịp giản đơn. Từ đó so sánh kết quả theo hai phương pháp trên. Kết quả cho thấy hệ số
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!