To see the other types of publications on this topic, follow the link: Phụ phẩm bã sắn.

Journal articles on the topic 'Phụ phẩm bã sắn'

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 21 journal articles for your research on the topic 'Phụ phẩm bã sắn.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

Vinh, Nguyễn Thành, Lâm Ngọc Hân, Hồ Phùng Ngọc Thảo та Hồ Thị Thanh Hiền. "NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT VIÊN NÉN THAN SINH HỌC TỪ BÃ ĐIỀU". TNU Journal of Science and Technology 230, № 02 (2025): 38–46. https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11673.

Full text
Abstract:
Vấn đề khủng hoảng năng lượng và ấm lên toàn cầu gây áp lực lớn về phát triển năng lượng tái tạo và giảm phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch. Tại Việt Nam, ngành chế biến hạt điều nhân với công suất khoảng 3 triệu tấn ước tính tạo ra 1,5 triệu tấn bã điều mỗi năm. Mặc dù lượng bã điều này được tận dụng làm nhiên liệu cung cấp cho lò hơi, lò nhiệt trong sản xuất công nghiệp, quá trình đốt bã điều thô phát sinh khí độc và tro xỉ nguy hại cần xử lý. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm sản xuất thử nghiệm viên nén than sinh học từ bã điều. Quá trình nhiệt phân chậm được áp dụng để điều chế than sinh
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

LE, Thi Minh Thanh, Duc Anh HOANG, Ha Phuong NGUYEN, et al. "Using cassava waste of the cassava starch processing as food for raising African Nightcrawler (Eudrilus eugeniae) to obtain vermicomposting and earthworm biomass." Journal of Vietnamese Environment 12, no. 2 (2020): 169–76. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol12.no2.pp169-176.

Full text
Abstract:

 
 
 The raising earthworms by cassava waste is a useful solution to reduce environmental pollution caused by cassava starch processing. In this study, cassava waste (including cassava peel, cassava pieces and soil) was used as a food source for raising African Nightcrawler (Eudrilus eugeniae) with three experiments: E1, earthworms were raised in crushed cassava waste right after being discharged; E2, earthworms raised in crushed cassava waste that had been incubated with organic matter after decomposing microbiological preparation for the previous two weeks; E3, earthworms wer
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Nguyen, Van Bon, Thị Huyền Nguyễn, Thị Hà Trang Trần, Văn Chung Đỗ, Thị Huyền Thoa Phạm, and Anh Dũng Nguyễn. "UTILIZATION OF CASSAVA RESIDUE BY-PRODUCT AS A C/N SOURCE FOR EFFECTIVE PRODUCTION OF PRODIGIOSIN VIA MICROBIAL FERMENTATION." Tạp chí khoa học Tây Nguyên (Tay Nguyen Journal of Science) 17, no. 60 (2023): 1–8. https://doi.org/10.5281/zenodo.8223532.

Full text
Abstract:
Recently, prodigiosin (PG), a red pigment compound produced mainly by Serratia marcescens, has been applied in various fields. Thus, this microbial pigment has been extensively studied for biosynthesis and potential biofunctions. This study aimed to utilize cassava residue by-product (CRBP) as a C/N source for the eco-friendly production of PG via fermentation. PG was produced at the highest yield when Serratia marcescens TNU1 was grown in the medium containing 1.5% CRBP, 0.2% casein, 0.05% MgSO<sub>4</sub>, and 0.1% K<sub>2</sub>HPO<sub>4</sub>, with an initial pH of 7.0, and fermentation was
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Vân, Lương Thị Thúy, Hoàng Văn Kiên, Phạm Thị Hồng Tú та Hoàng Thanh Tâm. "SỬ DỤNG ẤU TRÙNG RUỒI LÍNH ĐEN (Hermetia illucens) XỬ LÝ CHẤT THẢI HỮU CƠ THÀNH PHÂN BÓN CHO CÂY TRỒNG". TNU Journal of Science and Technology 228, № 09 (2023): 301–8. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7617.

Full text
Abstract:
Với mục tiêu biến rác thải thành sản phẩm có ích, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường, việc sử dụng ấu trùng Ruồi lính đen (Hermetia illucens) xử lý chất thải hữu cơ thành phân bón được thực hiện tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang là giải pháp hoàn toàn khả thi. Thí nghiệm được bố trí với 5 công thức tương ứng với 5 loại chất thải hữu cơ cần xử lý; với các điều kiện vận hành tối ưu về mật độ ấu trùng, tỷ lệ cho ăn, chế độ cho ăn, môi trường thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của Ruồi lính đen. Khối lượng và chất lượng sản phẩm thu được tùy thuộc vào loại chất thải được xử lý. Ấu trùn
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Ngô Thị Thanh Diễm та Phạm Ngọc Hoà. "NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VIÊN NHIÊN LIỆU RẮN LÀM TỪ THAN SINH HỌC RÁC THẢI THỰC PHẨM". Tạp chí Khoa học Đại học Công Thương 25, № 2 (2025): 152–60. https://doi.org/10.62985/j.huit_ojs.vol25.no2.189.

Full text
Abstract:
Bài báo nghiên cứu về khả năng chế tạo viên nhiên liệu rắn của than sinh học làm từ bã cà phê, bã mía có nguồn gốc từ rác thải thực phẩm. Nghiên cứu bước đầu cho thấy việc than hoá bã cà phê, bã mía có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sinh năng lượng của sản phẩm so với vật liệu thô không nung. Ở nhiệt độ nung 350 °C trong thời gian 60 phút cho nhiệt trị cao nhất, tương ứng 7.475 kcal/kg đối với bã cà phê và 6.990 kcal/kg đối với bã mía. Tỷ lệ phối trộn giữa than sinh học và phụ gia kết dính 90:10 cho kết quả viên than tốt nhất đối với bã cà phê, đạt nhiệt trị 7.060 kcal/kg, độ bền nén 20.10 kg
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Trần, Hoàng Quyên, Viết Hùng Lê, Minh Châu Nguyễn, Đức Mạnh Vũ, Văn Bắc Lê та Phạm Linh Khoa Phạm. "<span>NGHI&Ecirc;N CỨU ỨNG DỤNG PROTEASE ĐỂ CHIẾT XUẤT PROTEIN THỦY PH&Acirc;N TỪ B&Atilde; SỮA GẠO</span>". Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 20, № 1 (2024): 14–26. http://dx.doi.org/10.56283/1859-0381/684.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Xác định các thông số tối ưu cho quá trình chiết xuất protein từ bã sữa gạo đã làm sạch tinh bột và carbohydrate bằng enzyme protease thương phẩm Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở khảo sát lựa chọn 9 loại enzyme thương phẩm của công ty Amano-Nhật Bản để tiến hành tối ưu hóa điều kiện enyzme hóa nhằm chiết xuất protein từ bã sữa gạo bằng phương pháp thiết kế bề mặt RSM, mô hình I-optimal. Sản phẩm của nghiên cứu được phân tích SDS-PAGE để đánh giá thành phần protein. Kết quả: Đã lựa chọn được enzyme protin “Amano” SD-AY10 của công ty Amano-Nhật Bản có hiệu suất chiết x
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Huỳnh, Xuân Phong, Thị Kim Huê Nguyễn, Minh Châu Lưu, Hoàng Đăng Long Bùi та Ngọc Thạnh Nguyễn. "Thành phần dinh dưỡng và hoạt tính kháng oxy hóa của dịch thủy phân nấm men bia Saccharomyces cerevisiae". Can Tho University Journal of Science 58, № 1 (2022): 113–20. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2022.012.

Full text
Abstract:
Bã men bia là sản phẩm phụ thứ hai từ ngành công nghiệp sản xuất bia. Đây là một nguồn cung cấp protein, vitamin B, khoáng chất và một số thành phần có giá trị như β-glucan, mono- và oligosaccharide. Với các lợi ích từ bã men bia, nghiên cứu được thực hiện nhằm tận dụng bã men bia để sản xuất dịch thủy phân nấm men vừa có giá trị dinh dưỡng, vừa có chứa các thành phần phenolic với các hoạt tính kháng oxy hóa. Bã men bia Saccharomyces cerevisiae được xử lý đắng và thủy phân ở nhiệt độ 50°C trong 24 giờ. Kết quả đã xác định được thành phần dinh dưỡng có trong dịch thủy phân từ bã men bia với hàm
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Lê Đức, Hiển, та Yeong-Nain Sheen. "Một số đặc tính kỹ thuật của bê tông sử dụng tro bã mía đã xử lý thay thế một phần xi măng". Transport and Communications Science Journal 73, № 6 (2022): 630–46. http://dx.doi.org/10.47869/tcsj.73.6.3.

Full text
Abstract:
Sản xuất xi măng từ clinker thải ra nhiều khí cacbonic (CO2) vào khí quyển, gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng kết hợp vật liệu phụ gia khoáng, có nguồn gốc từ phụ phẩm của quá trình sản xuất công, nông nghiệp như xỉ lò cao nghiền mịn, tro bay, tro trấu…với xi măng góp phần giảm phát thải khí nhà kính. Tro bã mía (SBA) một phế phẩm của quá trình đốt bã mía trong lò cao, là một vật liệu có thể sử dụng với mục đích như vậy. Trong bài báo này, tro bã mía, sau khi nung ở nhiệt độ 700 oC trong 1 giờ, được dùng thay thế xi măng với các tỷ lệ khối lượng khác nhau (5%, 10%, 15% và 20%) để chế tạo bê tôn
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Trường, Hà Duy. "NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA GIỐNG DƯA CHUỘT H’MONG TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ MÀNG TẠI THÁI NGUYÊN". TNU Journal of Science and Technology 228, № 09 (2023): 424–29. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8057.

Full text
Abstract:
Nông nghiệp tuần hoàn là quy trình sản xuất nông nghiệp theo chu trình khép kín, trong đó phế thải, phụ phẩm của quy trình này là đầu vào của quy trình sản xuất kia thông qua việc ứng dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật. Có như vậy, sản xuất nông nghiệp mới khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên, giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch, đặc biệt bảo vệ được hệ sinh thái và sức khỏe của con người. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc phối trộn một số loại phụ phẩm nông nghiệp có sẵn ở Việt Nam như: xơ dừa, trấu hun, bã dong riềng, phân gà, phân lợn và
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Trinh, Nguyễn Thị Kiều, Nguyễn Việt Anh, Nguyễn Thị Nhàn та ін. "NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP THAN HOẠT TÍNH TỪ BÃ MÍA BẰNG QUY TRÌNH MỘT GIAI ĐOẠN". TNU Journal of Science and Technology 226, № 11 (2021): 47–52. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4479.

Full text
Abstract:
Than hoạt tính từ phế phẩm nông nghiệp (AC) là vật liệu giải quyết được nhiều vấn đề như giảm phát thải phế phẩm nông nghiệp (BM), xử lí môi trường và tăng giá trị của sản xuất nông nghiệp. Để chuyển hóa BM thành AC thường đòi hỏi hai giai đoạn là nhiệt phân BM để tạo thành than sinh học (BC) và hoạt hóa BC thành AC. Trong khi giai đoạn nhiệt phân BM là tương đối đơn giản và tương tự nhau cho hầu hết các BM thì giai đoạn hoạt hóa BC khá phức tạp, đòi hỏi nhiệt độ cao để kích hoạt các phản ứng pha rắn giữa BC và các tác nhân hoạt hóa. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu tổ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Lương, Huỳnh Vủ Thanh, Hữu Lợi Hồ, Phước Pha Lê, Huỳnh Giao Đặng та Lưu Ngọc Hạnh Cao. "Đánh giá khả năng hấp phụ methylene bule trong nước của vật liệu composite tổng hợp từ phụ phẩm bã mía". Can Tho University Journal of Science 59, ETMD (2023): 109–18. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2023.035.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu là tổng hợp vật liệu hấp phụ dạng hạt và đánh giá khả năng hấp phụ Methylene blue trong nước của vật liệu với sự ảnh hưởng bởi các yếu tố: pH, thời gian, nồng độ. Kết quả của phân tích nhiệt trọng lượng, phổ hồng ngoại biến đổi Fuorier, hiển vi điện tử quét, diện tích bề mặt riêng và điện tích bề mặt cho thấy vật liệu được tổng hợp thành công, có các nhóm chức đặc trưng của chitosan và của sodium alginate. Hạt vật liệu hấp phụ Methylene blue với hiệu suất 85,33 ± 0,85% ứng với dung lượng 4,27 mg/g ở các điều kiện tối ưu pH 8, thời gian hấp phụ 3 giờ và nồ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

Nguyễn, Minh Nhựt, Thị Cẩm Tuyên Lê, Liên Hương Huỳnh, Huỳnh Giao Đặng, Văn Hồng Thiện Đoàn та Quốc Phong Hồ. "Sinh khối từ phụ phẩm nông nghiệp: Tiềm năng và hướng ứng dụng cho năng lượng tái tạo tại Đồng bằng sông Cửu Long". Can Tho University Journal of Science 58, SDMD (2022): 201–13. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2022.206.

Full text
Abstract:
Năng lượng tái tạo đang là xu hướng trở thành một trong những nguồn sản xuất điện chính trong tương lai để thay thế nguồn năng lượng hóa thạch để giảm phát thải CO2, đảm bảo an ninh năng lượng và là nhân tố quan trọng cho sự phát triển bền vững. Năng lượng sinh khối có tiềm năng phát triển rất lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long với nguồn phụ phẩm nông nghiệp dồi dào là nguyên liệu có thể tạo lượng điện tương đương 113.000 GWh, chiếm 33,4% cả nước. Trong các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, rơm rạ (29 triệu tấn) và bã mía (8 triệu tấn) rất có tiềm năng với sản lượng hằng năm rất lớn có thể tạo ra công su
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Tiên, Đoàn Thị Kiều, Trần Thị Thuỳ Linh, Nguyễn Thị Thiên Kim, Đoàn Hải Đăng та Huỳnh Thị Ngọc Mi. "TẬN DỤNG PHỤ PHẨM BÃ CHÀ CỦA QUY TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU VANG MÃNG CẦU XIÊM ĐỂ CHẾ BIẾN KẸO DẺO". TNU Journal of Science and Technology 229, № 14 (2024): 321–30. https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11529.

Full text
Abstract:
Nhằm thúc đẩy sản xuất tuần hoàn, tạo ra chuỗi giá trị cho nông sản trong công nghệ chế biến, nghiên cứu này xác định việc sử dụng thịt quả được loại bỏ trong công đoạn chà ép lấy dịch của quy trình lên men rượu mãng cầu xiêm để sản xuất loại kẹo dẻo có kết cấu, màu sắc và hương vị như mong muốn. Nội dung nghiên cứu đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như tỷ lệ dịch mãng cầu xiêm (10, 20, và 30%), đường (130, 150, và 170%), axit citric (2, 4, và 6%), gelatin (30, 35, và 40%), pectin (0,3, 0,6, và 0,9%) và thời gian cô đặc (10, 13, và 16 phút). Kết quả cho thấy sản phẩm đạt
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Vũ Thị, Phượng, Đam Vũ Văn та Huy Triệu Quý. "NGHIÊN CỨU CÁC THÔNG SỐ CỦA BỘ PHẬN CẮT THÁI ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA MÁY BĂM THÂN CÂY NGÔ". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 7, № 21 (2021): 150–56. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2021/537.

Full text
Abstract:
Máy băm thân ngô đóng vai trò quan trọng trong việc chế biến phụ phẩm sau thu hoạch nhằm tận dụng kinh tế và đảm bảo an toàn, cung cấp đủ lương thực dự trữ cho cả năm, nhất là vào mùa đông và mùa mưa ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Phần làm việc của máy băm là bộ phận băm với dao thái cắt bao gồm các thông số bán kính trống cắt rt, chiều dài cánh gạt Lcg, góc nghiêng cánh gạt a, biên dạng cạnh sắc dao. Nghiên cứu này xác định các thông số tối ưu cho lưỡi thái cắt của máy băm thân cây góp phần nâng cao năng suất. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn mở ra khả năng ứng dụng trong chế tạo các loại dao cắt n
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Nguyễn, Thị Vân, Thi Anh Thư Nguyễn, Thị Phương Hạnh Trần та Thị Tâm Nguyễn. "Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của chiết xuất từ vỏ lựu, bã nho và hạt đu đủ". Tạp chí Khoa học Đại học Tây Nguyên (Tay Nguyen Journal of Science) 17, № 59 (2023): 76–83. https://doi.org/10.5281/zenodo.8213392.

Full text
Abstract:
Nghi&ecirc;n cứu x&aacute;c định h&agrave;m lượng hợp chất c&oacute; hoạt t&iacute;nh kh&aacute;ng khuẩn phenolic v&agrave; flavonoid tổng số&nbsp;của dịch chiết từ phế phụ phẩm bao gồm dịch chiết hạt đu đủ, b&atilde; nho v&agrave; vỏ lựu. Đồng thời, khảo s&aacute;t khả&nbsp;năng ức chế của dịch chiết tr&ecirc;n 3 chủng vi khuẩn g&acirc;y bệnh thường c&oacute; trong thực phẩm l&agrave; Staphylococus&nbsp;aureus, Escherichia coli v&agrave; Salmonella enterica. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy, dịch chiết từ vỏ lựu c&oacute;&nbsp;h&agrave;m lượng phenolic v&agrave; flavonoid tổng số cao hơn &ya
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Trần, Thạch Bằng, Võ Hải Đường Trần та Khởi Nghĩa Nguyễn. "Hiệu quả của một số dạng phân hữu cơ từ phụ phế phẩm nông nghiệp lên sinh trưởng cây rau muống và cây bắp ở điều kiện nhà lưới". CTU Journal of Science 59, № 6 (2023): 138–53. http://dx.doi.org/10.22144/ctujos.2023.223.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiệu quả của 4 dạng phân hữu cơ sản xuất từ vật liệu hữu cơ gồm bã cà phê, bèo hoa dâu, vỏ trứng, xỉ than, phân bò và lông vũ lên sinh trưởng cây rau muống và cây bắp ở điều kiện nhà lưới. Có 4 dạng phân hữu cơ được tạo để thử nghiệm gồm phân phối trộn tươi, ủ compost không chủng nấm, ủ compost có chủng 4 dòng nấm phân hủy hữu cơ và phân trùn quế. Thí nghiệm được thực hiện trong nhà lưới gồm 11 nghiệm thức với 3 lặp lại. Kết quả cho thấy các vật liệu hữu cơ và 4 dạng phân thành phẩm đạt tiêu chuẩn phân hữu cơ. Phân ủ compost (compost), compost có
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Mai, Nguyễn Thị Phương, Vũ Văn Long та Nguyễn Thị Danh. "NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP THỦY PHÂN LIGNOCELLULOSE TỪ DĂM GỖ THÔNG (PINUS) ĐỂ NÂNG CAO HIỆU SUẤT THU HỒI GLUCOSE". Tạp chí khoa học Tài nguyên và Môi trường, № 56 (30 червня 2025): 102–11. https://doi.org/10.63064/khtnmt.2025.685.

Full text
Abstract:
Sản xuất glucose từ sinh khối lignocellulose dăm gỗ thông là yếu tố chính góp phần vào giảm chi phí tổng trong quá trình chuyển hóa sinh khối thành ethanol và quá trình thủy phân cellulose bằng enzyme mang lại nhiều lợi thế hơn so với các phương pháp xử lý bằng hóa học bởi sự khả năng hoạt động linh hoạt của enzyme, không gây ô nhiễm môi trường, năng suất đạt cao và tạo ít sản phẩm phụ nhất. Thủy phân enzyme theo mẻ ở nồng độ bã rắn cao đang gặp phải những trở ngại trong quá trình thủy phân như độ nhớt phản ứng cao, nồng độ glucose tích lũy cao. Một chiến lược kiểm soát tối ưu cho quá trình th
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Hahn, Celia, Sebastian Meier, Dirk Weichgrebe, et al. "Integrated water management concept for craft villages - example from the food processing craft village Dai Lam." Journal of Vietnamese Environment 2, no. 1 (2012): 54–57. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol2.no1.pp54-57.

Full text
Abstract:
Craft villages played a significant role in the development of Vietnam’s rural economy for a long time. The range of products and production methods, including the processing of materials and chemicals, are now adapted to modern market requirements but environmental and labour protection issues are not adequately considered in the management of the craft villages. The reasons are various: poor education of responsible operators, deficient technical equipment or missing regulatory framework and implementation of existing regulations. The INHAND project (Integrated Water Management Concept for C
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

ĐỖ QUÝ DIỄM, BÙI DUY TUYÊN, NGUYỄN VĂN SƠN та VÕ THÀNH CÔNG. "CHẾ TẠO THAN SINH HỌC TỪ VỎ SẮN PHẾ PHẨM ỨNG DỤNG LÀM CHẤT HẤP PHỤ MÀU XANH METHYLENE TRONG NƯỚC THẢI". Journal of Science and Technology - IUH 62, № 02 (2023). http://dx.doi.org/10.46242/jstiuh.v62i02.4777.

Full text
Abstract:
Trong nghiên cứu, vỏ sắn phế phẩm được nhiệt hóa yếm khí tại nhiệt độ 600 0C trong 1 giờ thu được than sinh học, ký hiệu mẫu BC-S để ứng dụng làm chất hấp phụ màu xanh methylene. Các đặc tính hình thái và cấu trúc bề mặt của BC-S được đo đạc bằng phương pháp phân tích hiện đại như là kính hiển vi điện tử quét (SEM), nhiễu xạ tia X (XRD), quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR), và Brunauer-Emmett-Teller (BET). Dựa trên kết quả phân tích cho thấy rằng hình thái bề mặt của BC-S ở dạng các hạt phẳng xếp chồng lên nhau, chứa nhiều hóc, kích thước hạt trung bình 10 µm. Cấu trúc BC-S tồn tại d
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
20

Ngô, Văn Anh, Thị Hà Trang Trần, Văn Bốn Nguyễn та Anh Dũng Nguyễn. "Nghiên cứu ứng dụng bã men bia làm nguồn C/N cho quá trình nhân nuôi vi khuẩn Bacillus velezensis EB.KN15 kháng nấm Phytophthora palmivora". Tạp chí Khoa học Tây Nguyên (Tay Nguyen Journal of Science) 18, № 4 (2024). https://doi.org/10.5281/zenodo.13858947.

Full text
Abstract:
Phụ phẩm sản xuất bia (BMB) được b&aacute;o c&aacute;o l&agrave; nguồn cơ chất gi&agrave;u dinh dưỡng gồm protein (22,18%), tro (10,1%), carbohydrate (1,98%), đường v&agrave; c&aacute;c nguy&ecirc;n tố kho&aacute;ng chất dồi d&agrave;o. Bacillus velezensis l&agrave; vi khuẩn an to&agrave;n, c&oacute; nhiều đặc t&iacute;nh qu&yacute; c&oacute; lợi cho c&acirc;y trồng, do đ&oacute;, chế phẩm B. velezensis được nghi&ecirc;n cứu ph&aacute;t triển rộng r&atilde;i trong ph&ograve;ng ngừa v&agrave; kiểm so&aacute;t sinh học cho c&acirc;y trồng. Trong nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y, BMB được sử dụng l&ag
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
21

Kiệt, Trần Tuấn, Huỳnh Văn Hiếu та Nguyễn Minh Duy. "Khảo sát quá trình nuôi ấu trùng Ruồi Lính đen (Hermetia illucens) bằng phụ phẩm hữu cơ". Journal of Science and Technology 7, № 4 (2024). http://dx.doi.org/10.55401/t52ba149.

Full text
Abstract:
Ấu trùng Ruồi Lính đen có khả năng sinh trưởng và xử lý hiệu quả trên nhiều loại chất nền hữu cơ khác nhau. Nghiên cứu này khảo sát sự sinh trưởng và phát triển của ấu trùng Ruồi Lính đen bằng phụ phẩm hữu cơ. Các chất nền được phối trộn theo tỷ lệ 85:15, trong đó 85 % là hỗn hợp bẹ cải nồi và vỏ thơm (tỷ lệ 1:1) và 15 % còn lại là bã đậu; ruột cá hoặc cám gà. Mẫu đối chứng được sử dụng với 100 % là hỗn hợp bẹ cải nồi và vỏ thơm (tỷ lệ 1:1). Các chất nền này được xay nghiền và xử lý bằng chế phẩm vi sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy ấu trùng Ruồi Lính đen có khả năng sinh trưởng và phát triển
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!