To see the other types of publications on this topic, follow the link: Phương thức chăn nuôi.

Journal articles on the topic 'Phương thức chăn nuôi'

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 50 journal articles for your research on the topic 'Phương thức chăn nuôi.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

Hải, Nguyễn Đức. "Thực trạng và giải pháp phát triển nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam giai đoạn hậu COVID-19". VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS 3, № 5 (2023): 91. http://dx.doi.org/10.57110/jebvn.v3i5.267.

Full text
Abstract:
Việt Nam là quốc gia đứng thứ 10 thế giới và số 1 khu vực Đông Nam Á về sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, ngành thức ăn chăn nuôi nước ta vẫn phụ thuộc rất lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài, nguồn cung trong nước chỉ đáp ứng một phần nhu cầu. Việc phải nhập khẩu một số lượng lớn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi dẫn đến các giá thành tăng cao, khiến các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi cũng như người chăn nuôi phải đối mặt với nhiều rủi ro, ảnh hưởng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Năm 2022 được cho là năm bắt đầu tiến trình phục hồi của nền ki
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Lâm, Trần Bảo Trân, Hữu Nghị Chung, Văn Mơ Tống та ін. "Tình hình chăn nuôi heo, dịch bệnh và thực hành vệ sinh thú y liên quan đến bệnh dịch tả heo Châu Phi tại tỉnh Cà Mau". CTU Journal of Science 60, № 4 (2024): 167–77. http://dx.doi.org/10.22144/ctujos.2024.401.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi heo, dịch bệnh truyền nhiễm và thực hành vệ sinh thú y liên quan đến bệnh dịch tả heo Châu Phi (African swine fever – ASF) trên heo tại tỉnh Cà Mau. Số liệu thứ cấp về tình hình chăn nuôi và dịch bệnh được thu thập thông qua điều tra hồi cứu; số liệu sơ cấp thực trạng vệ sinh thú y được thu thập thông qua điều tra cắt ngang và phỏng vấn trực tiếp đối với 79 hộ chăn nuôi heo. Kết quả cho thấy, tổng đàn heo của tỉnh Cà Mau giảm mạnh vào năm 2019 (giảm 22,98%) và 2020 (giảm 25,63%) so với năm 2018 do ảnh hưởng của bệnh ASF. Dịch bệnh trê
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Vy, Nguyễn Lan, Đặng Thị Thảo, Nguyễn Anh Thư та Phạm Đức Phúc. "Kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà của người dân tại xã Lâu Thượng tỉnh Thái Nguyên năm 2024". Journal of Health and Development Studies 09, № 02 (2025): 114–23. https://doi.org/10.38148/jhds.0902skpt24-048.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện để tìm hiểu thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng kháng sinh và phân tích một số yếu tố liên quan của người chăn nuôi gà tại xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên năm 2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang phương pháp định lượng. Kết quả: Có 264 đối tượng tham gia nghiên cứu, độ tuổi trung bình 49,5 ± 12,7, dân tộc Kinh (51,1%) và trình độ học vấn trên cấp THCS (93,2%). Kiến ​​thức tốt, thái độ và thực hành tốt về sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi tỷ lệ là 20,1%, 23,9% và 17,8%. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức bao
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Nam, Lê Văn, Nguyễn Tiến Dũng, Đinh Thị Kim Oanh, Lê Đức Thạo та Đinh Văn Dũng. "TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ BÒ LAI CỦA NÔNG HỘ Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG NGÃI". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế 6, № 2 (2022): 2973–82. http://dx.doi.org/10.46826/huaf-jasat.v6n2y2022.865.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu nhằm phân tích quy mô, cơ cấu đàn, phương thức chăn nuôi, năng suất, tình hình tiêu thụ bò và các khó khăn của nông hộ chăn nuôi bò lai ở vùng đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 160 hộ chăn nuôi bò tại 4 xã thuộc 4 huyện vùng đồng bằng. Kết quả nghiên cứu cho thấy chăn nuôi bò lai nông hộ quy mô nhỏ vẫn là phổ biến với 93,8% số hộ có quy mô dưới 10 con/hộ. Quy mô chăn nuôi bò lai trung bình năm 2020 là 5,2 con/hộ. Bò lai sinh sản của nông hộ chủ yếu lai Brahman chiếm 60,9% tổng đàn bò sinh sản. Khoảng cách lứa đẻ trung bình của bò cái lai là 388,6 ngày. Bò lai
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Phan Thị Duy, Thuận, Hiền Đặng Thị Thu, Phương Vũ Thị Minh, Nam Võ Hoài та Hải Dương Thanh. "THỰC TRẠNG AN TOÀN SINH HỌC TRONG CHĂN NUÔI LỢN Ở NÔNG HỘ TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế 7, № 2 (2023): 3638–47. http://dx.doi.org/10.46826/huaf-jasat.v7n2y2023.1022.

Full text
Abstract:
An toàn sinh học (ATSH) trong chăn nuôi lợn là biện pháp kỹ thuật tối ưu nhất hiện nay để đẩy lùi dịch bệnh, phát triển chăn nuôi bền vững. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi, mức độ hiểu biết và áp dụng các biện pháp ATSH trong chăn nuôi lợn nông hộ ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả khảo sát cho thấy phương thức chăn nuôi chủ yếu là lợn nái kết hợp lợn thịt trong hệ thống chuồng hở. Về mức độ hiểu biết ATSH, 28% hộ khảo sát biết về ATSH, 21% hộ hiểu và 20% hộ áp dụng các biện pháp ATSH trong chăn nuôi lợn. Ngoài chỉ tiêu về vị trí và địa điểm chuồng
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Nam, Trần Hoài, Dương Thị Thu Thịnh, Nguyễn Minh Tôn, Nguyễn Thuỳ Dung та Trần Thị Minh Nương. "Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tin tưởng trong mối liên kết giữa nông hộ chăn nuôi bò sữa và doanh nghiệp tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp 12, № 5 (2023): 152–59. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.12.5.2023.152-159.

Full text
Abstract:
Hình thức liên kết giữa doanh nghiệp chế biến và nông hộ chăn nuôi bò sữa đang được triển khai hiệu quả tại tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy Logit thứ bậc theo phương pháp ước lượng cực đại (MLE) nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tin tưởng trong mối liên kết giữa nông hộ chăn nuôi bò sữa và doanh nghiệp tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng. Số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 277 hộ chăn nuôi bò sữa tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến trong mô hình giải thích được 11,67% mức độ tin tưởng của nông hộ đến doanh nghiệ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Nguyễn Thị Ngọc, Hà, Quang Lã Ngọc, Trang Nguyễn Thị Thu та ін. "Kiến thức, thái độ, thực hành của người nuôi động vật hoang dã về an toàn sinh học và phòng bệnh lây truyền từ động vật sang người liên quan đến virus Corona tại một số huyện trọng điểm tỉnh Đồng Nai năm 2022". Journal of Health and Development Studies 08, № 02 (2024): 104–11. https://doi.org/10.38148/jhds.0802skpt23-084.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: mô tả thực trạng nuôi động vật hoang dã (ĐVHD) và kiến thức-thái độ-thực hành của người nuôi về an toàn sinh học (ATSH) và phòng bệnh lây truyền từ động vật sang người liên quan đến virus Corona tại tỉnh Đồng Nai năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang từ tháng 6-9/2022 tại hai huyện Tân Phú, Vĩnh Cửu. Thông tin thu thập bằng phỏng vấn bán cấu trúc trên 267 người chăn nuôi dúi, nhím, cầy hương, nai, 16 phỏng vấn sâu với cán bộ ban ngành Một sức khỏe và 4 cuộc thảo luận nhóm với người nuôi tại 4 xã tại 2 huyện. Kết quả: 79,4% nông dân có nuôi thêm các loại động
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Hồ Thị, Dung, Khương Nguyễn Đinh Thùy, Hoa Nguyễn Thị та ін. "SỰ LƯU HÀNH VÀ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA VỊT NHIỄM CẦU TRÙNG TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế 7, № 2 (2023): 3609–16. http://dx.doi.org/10.46826/huaf-jasat.v7n2y2023.1012.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này được thực hiện để xác định sự lưu hành của mầm bệnh cầu trùng và các triệu chứng lâm sàng bệnh gây ra trên vịt được nuôi tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2022, 620 mẫu phân được thu từ 124 hộ và trang trại nuôi vịt đã được xét nghiệm bằng phương pháp phù nổi (Fulleborn). Sau đó, vịt dương tính với noãn nang cầu trùng và có triệu chứng lâm sàng của bệnh được mổ khám để kiểm tra bệnh tích đại thể. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm mầm bệnh cầu trùng tại các hộ chăn nuôi vịt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là 58,87%. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho th
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Hoàng, Hà Anh, та Na Lê. "Các yếu tố tác động tới biện pháp phòng dịch tả heo Châu Phi của nông hộ tại tỉnh Đồng Nai". Can Tho University Journal of Science 57, № 4 (2021): 267–77. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2021.135.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới số lượng biện pháp phòng dịch tả heo Châu Phi các nông hộ đã áp dụng tại tỉnh Đồng Nai từ số liệu điều tra 140 hộ chăn nuôi heo bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Khung phân tích KAP (Knowledge-Attitude-Practice) và mô hình hồi quy Poisson được sử dụng. Kết quả cho thấy tỷ lệ hộ có đàn heo bị nhiễm bệnh lên tới 70% trong mẫu khảo sát. Người nuôi heo có kiến thức căn bản để nhận biết bệnh dịch nhưng vẫn có một số dấu hiệu của bệnh chưa được nắm rõ. Đa phần các hộ chăn nuôi đều áp dụng từ 9 đến 12 biện pháp an toàn sinh học
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Hương, Hoàng Thị Thanh, Hà Minh Tuân, Dương Hồng Việt та ін. "HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI TRONG CHĂN NUÔI GÀ TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN". TNU Journal of Science and Technology 226, № 10 (2021): 337–42. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4079.

Full text
Abstract:
Hoạt động chăn nuôi gà của huyện Phú Bình liên tục phát triển mạnh trong những năm gần đây dẫn tới lo ngại về ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu này được triển khai nhằm đánh giá thực trạng chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi gà tại địa phương. Nghiên cứu được triển khai trong tháng 10/2020 thông qua phỏng vấn trực tiếp cá nhân đối với 90 hộ dân tại hai xã Tân Khánh và Bàn Đạt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô chăn nuôi gà của các hộ là quy mô nhỏ, khoảng 1.900 con/hộ và chuồng trại chăn nuôi chủ yếu nằm trong khu dân cư. Đa số các hộ có áp dụng biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi gà nhưng h
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Đinh Viết, Chiến, Luyện Nguyễn Tiến, Hồng Ngọc Nguyễn Thị та ін. "Nghiên cứu quy trình phân mẫu thực phẩm, thức ăn chăn nuôi bằng thiết bị tro hóa mẫu áp suất cao (HPA-S) nhằm xác định đồng thời hàm lượng một số acid amin bằng HPLC-PDA". Heavy metals and arsenic concentrations in water, agricultural soil, and rice in Ngan Son district, Bac Kan province, Vietnam 2, № 2 (2019): 44–50. http://dx.doi.org/10.47866/2615-9252/vjfc.684.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này phát triển quy trình thủy phân mẫu thực phẩm và thức ăn chăn nuôi bằng thiết bị tro hóa mẫu áp suất cao (HPA-S) nhằm xác định một số acid amin bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Thiết bị HPA-S được sử dụng chủ yếu trong xử lý mẫu cho phân tích các kim loại bằng quang phổ. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy HPA-S có thể được sử dụng trong việc thủy phân các mẫu thực phẩm và thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích phân tích các acid amin. Thiết bị HPA-S có thể đạt nhiệt độ tối đa tới 300oC, và duy trì liên tục ở áp suất 130 bar, giúp phá hủy hoàn toàn những nền mẫu phức tạp nhất. Việ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

Công, Võ Hữu, Nguyễn Đức Cảnh, Nông Hữu Dương та ін. "CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ THU GOM, XỬ LÝ, SỬ DỤNG CHẤT THẢI RẮN CHĂN NUÔI CÓ NGUỒN GỐC HỮU CƠ CHO CÂY TRỒNG THEO HƯỚNG NÔNG NGHIỆP TUẦN HOÀN". TNU Journal of Science and Technology 229, № 10 (2024): 269–76. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.10410.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này đánh giá cơ sở khoa học và thực tiễn đối với thu gom, xử lý và tái sử dụng chất thải rắnchăn nuôi hữu cơ cho cây trồng theo hướng nông nghiệp tuần hoàn. Các công bố, bài báo quốc tế và trong nước được tổng hợp theo các từ khóa về chất thải rắn, nông nghiệp, kinh tế tuần hoàn. Về cơ sở khoa học, chất thải rắn hữu cơ chăn nuôi có hàm lượng hữu cơ và dinh dưỡng rất cao, tuy nhiên, phương pháp xử lý hiện tại chưa đáp ứng được quy định về môi trường cũng như an toàn sinh học. Chất thải rắn hữu cơ khó phân hủy được thu gom và xử lý bằng phương pháp đốt hoặc chôn lấp. Phân thải được th
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Nguyễn, Thị Thương, Thị Trường An Nguyễn та Phong Vũ Anh Tuấn Võ. "Khảo sát sự lưu hành và tình trạng bảo hộ sau tiêm phòng vaccine lở mồm long móng trên đàn bò tại tỉnh Long An". CTU Journal of Science 61, № 3 (2025): 125–33. https://doi.org/10.22144/ctujos.2025.104.

Full text
Abstract:
Đề tài được thực hiện nhằm khảo sát sự lưu hành bệnh lở mồm long móng (LMLM) và tình trạng bảo hộ sau tiêm phòng vaccin LMLM trên địa bàn tại huyện Tân Trụ và Đức Huệ, tỉnh Long An. Kỹ thuật ELISA được sử dụng để xét nghiệm kháng thể kháng protein 3-ABC của virus LMLM, kỹ thuật ELISA và VNT (Virus Neutralization Test) được áp dụng nhằm kiểm tra kháng thể sau tiêm phòng vaccine LMLM. Kết quả khảo sát ghi nhận tình hình chăn nuôi, cơ cấu đàn, giống, phương thức phối giống, vệ sinh trong chăn nuôi phù hợp định hướng chăn nuôi của tỉnh. Các triệu chứng điển hình trên bò mắc bệnh LMLM bao gồm: sốt
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Phương, Dương Quỳnh, Nguyễn Xuân Trường та Đồng Duy Khánh. "TRI THỨC BẢN ĐỊA VÀ TRI THỨC KHOA HỌC TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP Ở VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC". TNU Journal of Science and Technology 227, № 17 (2022): 110–17. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.6887.

Full text
Abstract:
Trung du và miền núi phía Bắc là một vùng có nhiều tiềm năng, thế mạnh phát triển nông, lâm nghiệp, là địa bàn cư trú của hơn 30 dân tộc. Bài viết này tập trung phân tích các thế mạnh phát triển, những tri thức bản địa của đồng bào các dân tộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp trong bối cảnh phát triển khoa học công nghệ và kinh tế số. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: phương pháp tổng hợp, phân tích tư liệu; phương pháp chuyên gia; phương pháp thực địa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong quá trình phát triển, người dân địa phương đã tích luỹ đượ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Đỗ Thị, Mùi, Hằng Nguyễn Thị та Kim Oanh Bùi Thị. "Tri thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp của dân tộc Thái tỉnh Sơn La". Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 2, № 1 (2022): 83–94. http://dx.doi.org/10.56764/hpu2.jos.2022.2.1.83-94.

Full text
Abstract:
Sơn La là tỉnh miền núi phía Tây Bắc, có 54,7% dân số là dân tộc Thái. Trong quá trình định cư lâu dài trên mảnh đất Sơn La, người Thái đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, nhiều kinh nghiệm đúc kết thành tri thức bản địa và trở thành biểu tượng của văn hóa Thái. Với các phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu, bài báo đã tổng quan được những tri thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp của dân tộc Thái tỉnh Sơn La như: tri thức trong làm thủy lợi, làm đất, thời vụ, xem thời tiết, tạo phân xanh, chăn nuôi; từ đó đề xuất các giải pháp để giữ gìn, bảo tồn và kh
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Phan Thị, Hằng, Chào Nguyễn Văn, Hải Dương Thanh, Vui Trần Quang, Đức Lê Minh та Hoà Nguyễn Xuân. "PHÂN LẬP, ĐỊNH DANH VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PROBIOTICS CỦA MỘT SỐ CHỦNG NẤM MEN SACCHAROMYCES CEREVISIAE TỪ CHẤT CHỨA TRONG RUỘT GÀ". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế 7, № 1 (2023): 3407–18. http://dx.doi.org/10.46826/huaf-jasat.v7n1y2023.1008.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện với mục đích phân lập và tuyển chọn nấm men Saccharomyces cerevisiae (S. cerevisiae) định hướng sản xuất probiotics dùng trong chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu đã phân lập được 32 chủng nấm men từ 52 mẫu chất chứa trong ruột gà khoẻ mạnh. Dựa vào đặc điểm hình thái, sinh hóa và định danh bằng phương pháp khuếch đại vùng gen ITS đã xác định được 3 chủng nấm men (Y35, Y63, Y100) thuộc loài S. cerevisiae. Ba chủng S. cerevisiae này đã được sàng lọc thêm các đặc tính khác để có thể sử dụng chúng như loại probiotics bổ sung vào thức ăn chăn nuôi. Các chủng nấm men đã được đán
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Trần, Thị Thanh Khương, Phước Thạnh Lê, Thị Kim Khang Nguyễn, Trọng Ngữ Nguyễn та Nguyễn Duy Tuyền Dương. "Cryobank: Giải pháp khôi phục nhanh đàn vật nuôi sau dịch bệnh". Can Tho University Journal of Science 58, SDMD (2022): 104–14. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2022.196.

Full text
Abstract:
Cryobank hay cryoconservation of animal genetic resource là ngân hàng lưu trữ tế bào động vật trong điều kiện đông lạnh. Một trong những bước quan trọng trong quy trình của cryobank là nguồn tế bào được thu nhận từ vật nuôi đã được sàng lọc các mầm bệnh trước lưu trữ ở nhiệt độ -196°C. Chăn nuôi Việt Nam hiện đang đối mặt với các dịch bệnh trên đàn gia súc gia cầm nên nhu cầu về con giống sạch bệnh, có năng suất cao trở nên rất cấp thiết. Cryobank cùng với kỹ thuật công nghệ sinh học sinh sản sản xuất hàng loạt con giống sạch bệnh, đáp ứng nhanh cho thị trường đã được áp dụng rộng rãi ở các nư
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Đỉnh, Nguyễn Ngọc. "ƯỚC TÍNH TỶ LỆ NHIỄM TRICHINELLA Ở LỢN TẠI TỈNH ĐẮK LẮK". TNU Journal of Science and Technology 226, № 14 (2021): 199–204. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4810.

Full text
Abstract:
Trichinella là ký sinh trùng lây truyền từ động vật sang người qua đường thực phẩm, phân bố trên toàn thế giới. Lợn rừng, chó, mèo và chim ăn thịt bị nhiễm Trichinella do ăn xác, thịt động vật nhiễm Trichinella. Người bị nhiễm do ăn phải thịt tái/sống có ấu trùng Trichinela. Tỉnh Đắk Lắk có điều kiện khí hậu, phương thức chăn nuôi lợn và tập quán của người bản địa thuận lợi cho lưu hành Trichinella. Hiện tại, không có thông tin nào về sự lưu hành của Trichinella trên địa bàn tỉnh; do đó cần thiết xác định sự lưu hành Trichinella ở lợn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Sử dụng phương pháp xét nghiệm t
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

Phạm, Thị Tú Anh, Anh Dương Lê, Thị Thanh Vân Trần, Thị Thanh Bùi та Văn Trọng Nguyễn. "Một số đặc điểm dịch tễ của giun xoăn dạ múi khế ở dê nuôi tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk". Tạp chí khoa học Tây Nguyên (Tay Nguyen Journal of Science), № 60 (30 червня 2023): 38–42. https://doi.org/10.5281/zenodo.8224082.

Full text
Abstract:
Giun xoăn dạ múi khế ở dê là các loài giun tròn thuộc họ Trichostrongylidae gây thiệt hại rất lớn về kinh tế. Một nghiên cứu cắt ngang đã được tiến hành tại 04 xã, phường của thành phố Buôn Ma Thuột để xác định sự lưu hành của những loài giun này. Tổng cộng 360 mẫu phân dê đã được thu thập và xét nghiệm bằng phương pháp phù nổi. Kết quả cho thấy có 75/360 mẫu nhiễm giun xoăn dạ múi khế chiếm tỷ lệ 20,
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
20

Cường, Trần Kiên, Phạm Thị Hải Hà та Nguyễn Thành Luân. "Nghiên cứu tiềm năng của một số chiết xuất thực vật trong phòng trị vi khuẩn đa kháng kháng sinh gây bệnh trên cá rô đồng (Anabas testudineus)". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ 18, № 2 (2023): 74–88. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.tech.vi.18.2.2607.2023.

Full text
Abstract:
Giới thiệu: Thức ăn chăn nuôi thương mại hiện tại mới chỉ đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cần thiết mà chưa có khả năng hỗ trợ tăng sức đề kháng cho cá. Bên cạnh đó việc sử dụng kháng sinh không đúng liều lượng ảnh hưởng xấu tới môi trường cũng như sức khỏe con người. Giải pháp an toàn hướng tới là sử dụng nguồn dược liệu phong phú sẵn có tại Việt Nam phối trộn vào thức ăn chăn nuôi cá nhằm cải tiến chất lượng và nhắm tới mục tiêu an toàn.
 Vật liệu và phương pháp: Chiết xuất EtOH lá cây Điều (Anacardium occidentale L) TD1, Ngũ trảo (Vitex negundo) TD2, Bình linh xoan (Vitex rotundifolia)
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
21

Thị Hoa, Nguyễn, Lê Đình Phùng, Nguyễn Văn Chào та ін. "Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, triệu chứng và bệnh tích của gà bị bệnh cầu trùng nuôi tại nông hộ của tỉnh Thừa Thiên Huế". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế 8, № 3 (2024): 4453–62. https://doi.org/10.46826/huaf-jasat.v8n3y2024.1189.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này được thực hiện để xác định một số đặc điểm (tỷ lệ nhiễm, yếu tố nguy cơ, triệu chứng, bệnh tích) của bệnh cầu trùng do Eimeria spp. gây ra trên gà thịt nuôi tại nông hộ. Mẫu phân gà được thu thập từ 360 hộ ở 6 huyện/thị xã của tỉnh Thừa Thiên Huế để xét nghiệm kiểm tra noãn nang bằng phương pháp phù nổi. Các yếu tố nguy cơ gồm: Quy mô, số lứa nuôi/năm, độ tuổi, phương thức nuôi, thức ăn, vệ sinh chuồng trại, nuôi cùng vật nuôi khác, cách xử lý phân được thu thập bằng bảng hỏi; các thông tin này được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà thịt. Kết q
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
22

Lê, Thanh Phương, Ngọc Du Phạm та Trung Tú Trần. "Khảo sát sự sinh trưởng của gà nòi Bến Tre (Gallus gallus) theo quy mô đàn". Can Tho University Journal of Science 58, № 4 (2022): 71–77. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2022.165.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện trên 9 đàn gà nòi Bến Tre (tên khoa học) giai đoạn 1 - 13 tuần tuổi được nuôi theo mô hình bán chăn thả ở 9 nông hộ tỉnh Bến Tre. Các đàn gà được chia thành 3 nhóm theo quy mô đàn tương ứng với 3 nghiệm thức (NT1: quy mô 1.000-1.200 con, NT2: quy mô 1.200-1.500 con, NT3: quy mô 1.500-1.800 con). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa 3 nghiệm thức về khối lượng gà từ 1 - 13 tuần tuổi, tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn và tỉ lệ chết. Khối lượng gà 13 tuần tuổi ở NT1 (1.508 g/con) cao hơn so NT2 (1.410 g/con) và NT3 (1422 g
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
23

Nguyễn Văn Quỳnh, Bôi, Cao Trần Quân та Nguyễn Thị Toàn Thư. "Tình hình nuôi thủy sản ao đìa và sinh kế cộng đồng khu vực đầm Nha Phu - trường hợp đối với 3 xã/phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Hà". Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang, № 03 (25 вересня 2024): 080–90. http://dx.doi.org/10.53818/jfst.03.2024.483.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 11/2022 đến tháng 08/2023 theo phương pháp điều tra – khảo sát đối với các cộng đồng thuộc vùng đầm Nha Phu bao gồm Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Hà nhằm đánh giá vai trò của hoạt động nuôi ao đìa đối với cơ cấu sinh kế địa phương. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tình hình nuôi ao đìa ở khu vực nghiên cứu những năm gần đây giảm sút cả về số hộ tham gia và diện tích. Tuy nhiên, hoạt động nuôi ao đìa trong khu vực trở nên đa dạng về đối tượng và phương thức nuôi phụ thuộc điều kiện riêng của mỗi hộ. Đa số các hộ thuộc khu vực nghiên cứu đã giảm mức độ đầu tư, từ th
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
24

Tính, Trương Thị, Đỗ Thị Hà, Nguyễn Thị Bích Ngà та Đỗ Thị Vân Giang. "TÌNH HÌNH MẮC BỆNH LEUCOCYTOZOON Ở GÀ NUÔI TẠI MỘT SỐ HUYỆN THUỘC TỈNH PHÚ THỌ". TNU Journal of Science and Technology 226, № 10 (2021): 343–49. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4285.

Full text
Abstract:
Để xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon trên gà nuôi tại Phú Thọ, chúng tôi đã lấy mẫu máu của 1036, kiểm tra bằng phương pháp làm tiêu bản máu nhuộm Giemsa, kết quả cho thấy: Tỷ lệ gà mắc bệnh do đơn bào Leucocytozoon là 19,88%, biến động từ 15,83% - 34,85%. Số gà nhiễm đơn bào ở cường độ nhẹ là 49,51%, gà nhiễm ở cường độ trung bình là 31,07% và gà nhiễm ở cường độ nặng là 19,42%. Yếu tố địa hình có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ và cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon: Gà nuôi tại vùng núi có tỷ lệ nhiễm bệnh Leucocytozoon cao và cường độ nhiễm nặng hơn so với các địa điểm có
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
25

Nguyen, Le Phuong, Hong Tam Nguyen, Si Nuo Thach, and Vo Chau Ngan Nguyen. "Cow raising in the Mekong Delta - The current status of waste treatment and risk of greenhouse gas emissions." Journal of Vietnamese Environment 10, no. 1 (2018): 56–65. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol10.no1.pp56-65.

Full text
Abstract:
This study was aimed to assess the status of waste treatment for cow raising at small farm households in Can Tho, Tra Vinh, Soc Trang, and Hau Giang. The interview of 120 cow farmer households indicated that local farmers normally treat their waste by sun-drying, storing in ponds, discharging directly into rivers, or applying to anaerobic biogas. The farmers select ways to treat cow excrement according to seasons of the year: in the dry season cow waste is mostly sun-dried for sale (76.7%); stored for use (10%), untreated (7.5%) or applied to biogas plants (5.8%); however, in the rainy season
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
26

Tuấn, Thị Mai Phương, Nam Phương Huỳnh, Văn Tán Vũ та ін. "<span>KHẨU PHẦN CỦA TRẺ 3-5 TUỔI V&Agrave; KIẾN THỨC-THỰC H&Agrave;NH DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI NU&Ocirc;I DƯỠNG TRẺ TẠI 2 X&Atilde; HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG</span>". Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 20, № 6 (2024): 69–77. http://dx.doi.org/10.56283/1859-0381/793.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá khẩu phần của trẻ 3- 5 tuổi; đánh giá kiến thức và thực hành nuôi dưỡng trẻ. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành tại 2 xã thuộc huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang trên 500 người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ từ 3-5 tuổi. Kết quả: Khẩu phần cá thể 24 giờ cho thấy khẩu phần cung cấp 1120 kcal/ngày, đáp ứng 80% NCKN của trẻ, tiêu thụ các chất sinh năng lượng đạt tỷ lệ cân đối. Mức tiêu thụ lipid động vật trong khẩu phần của trẻ còn thấp so với khuyến nghị. Có khoảng một nửa số trẻ trong nghiên cứu ăn được ăn đồng thời 3 nhóm thực phẩm là rau, quả và thức ăn động vật tron
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
27

Thăng, Trần Văn, Trần Thị Anh та Nguyễn Hữu Hòa. "ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NUÔI BÒ HOLSTEIN FRIESIAN TẠI TRANG TRẠI BÒ SỮA TH TRUE MILK PHÚ YÊN". TNU Journal of Science and Technology 228, № 05 (2023): 354–62. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7328.

Full text
Abstract:
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá được kết quả bước đầu về khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất sữa và thu nhận thức ăn của bê Holstein Friesian (HF) hậu bị và bò HF nuôi tại trang trại bò sữa TH True Milk Phú Yên. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu thường quy trong chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bò HF hậu bị nuôi tại trại Phú Yên có khối lượng lúc 6, 9, 12 và 15 tháng tuổi lần lượt là 158,85; 231,02; 292,73 và 348,39 kg/con. Tăng khối lượng đạt 619,55 - 892,99 g/con/ngày ở giai đoạn từ 4 - 13 tháng tuổi trước khi thụ thai. Khối lượng sơ sinh của bê HF đạt 36,65 k
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
28

Thị Huế Linh, Nguyễn, Trần Nguyên Ngọc, Nguyễn Đức Quỳnh Anh, Nguyễn Thị Xuân Hồng та Nguyễn Ngọc Phước. "Nghiên cứu khả năng lây nhiễm của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)". Tạp chí điện tử Khoa học và công nghệ nông nghiệp 9, № 1 (2025): 4672–83. https://doi.org/10.46826/huaf-jasat.v9n1y2025.1197.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu thực hiện nhằm xác định phương thức lan truyền của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Thí nghiệm lan truyền qua nguồn nước được bố trí trên 6 nghiệm thức với 3 lần lặp lại. Trong đó, tất cả tôm được cảm nhiễm sau đó nuôi chung trong 1 bể (TN1), 5 tôm sau khi được cảm nhiễm vi khuẩn được nuôi chung (TN2) hoặc nuôi riêng (TN3) với 20 tôm không cảm nhiễm trong cùng 1 bể; tôm được cảm nhiễm bằng phương pháp ngâm với V. parahaemolyticus (liều LD50 = 106 cfu/mL) trong 30 phút; ở các nghiệm thức đối chứng âm (ĐC 1,
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
29

Thuận, Hoàng Thị, Nguyễn Văn Chuyên, Nguyễn Thị Minh Ngọc та Nguyễn Quang Hùng. "Kiến thức và thực hành về phòng chống bệnh dại của người dân tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La năm 2019". Tạp chí Y học Dự phòng 32, № 1 (2022): 130–38. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2022/541.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 375 người dân thuộc huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La năm 2019 bằng bộ câu hỏi nhằm mục tiêu mô tả kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh dại của người dân. Kết quả cho thấy các hộ gia đình có hình thức chăn nuôi chó chủ yếu là thả rông 62,4%, và có 51,7% hộ gia đình có tiêm phòng vắc xin dại cho chó. Trong 12 tháng qua, tỷ lệ người dân/người thân bị chó cắn/cào chiếm 19,2% (72/375). Trong đó hành động của người dân sau khi bị chó cắn/cào chiếm tỷ lệ cao nhất là đi khám tại cơ cở y tế chiếm 40,2%, tiếp theo là tiêm VX phòng dại 34,7% và mặc kệ không làm gì chiếm 27,
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
30

Huyền Trang, Ngô Thị, та Vũ Văn Hạnh. "NGHIÊN CỨU TỐI ƯU ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT SINH KHỐI NẤM MEN SACCHAROMYCES CEREVISIAE SC2.75". Vietnam Journal of Biotechnology 15, № 3 (2018): 581–88. http://dx.doi.org/10.15625/1811-4989/15/3/13395.

Full text
Abstract:
Hiện nay, Saccharomyces cerevisiae là chủng nấm men không chỉ được ứng dụng rộng rãi trong ngành lên men đồ uống và sản xuất protein đơn bào mà còn được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi. Mục đích của nghiên cứu này là tối ưu các điều kiện lên men của chủng S. cerevisiae Sc2.75 cho sinh khối nấm men cao trên nguồn nguyên liệu rẻ tiền. Khối lượng tế bào nấm men phụ thuộc đáng kể vào nồng độ các thành phần môi trường, các nguồn C, N, P, muối khoáng và các yếu tố lí hóa (pH, thời gian lên men). Khối lượng tế bào nấm men được xác định theo phương pháp xác định khối lượng khô. Từ kết quả tối ưu đơn biế
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
31

Lý, Nguyễn Thị Thu, and Nguyễn Thị Hoài Phương. "DETERMINATION OF DIOXIN-LIKE POLYCHLORINATED BIPHENYL IN PIG FEED BY GAS CHROMATOGRAPHY TRIPLE QUADRUPOLE MASS SPECTROMETRY IN COMPARISON WITH HIGH-RESOLUTION GAS CHROMATOGRAPHY/HIGH-RESOLUTION MASS SPECTROMETRY." TNU Journal of Science and Technology 230, no. 06 (2025): 472–79. https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12738.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này đánh giá và so sánh hiệu suất của phương pháp sắc ký khí khối phổ ba tứ cực và phương pháp sắc ký khí phân giải cao/phổ khối phân giải cao để xác định PCB tương tự dioxin trong thức ăn cho lợn. Phương pháp sắc ký khí khối phổ ba tứ cực cho thấy hiệu suất phân tích mạnh mẽ, với giới hạn phát hiện từ 0,03 đến 0,05 pg/g và hiệu suất thu hồi từ 89% đến 103%. Phương pháp này cho thấy khả năng lặp lại, khả năng tái lặp và độ chính xác tốt. Hầu hết các đồng loại dl-PCB độc hại đều được tìm thấy trong tất cả các mẫu thức ăn, ngoại trừ PCB#81 ở P1 và PCB#157 ở P2 và P3. Giá trị tổng độc
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
32

Hùng, Tràn Ngọc. "Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh phytase của Trichoderma asperellum và đánh giá hiệu quả tăng hấp thu phosphor trên gà thả vườn". Can Tho University Journal of Science 57, № 4 (2021): 102–8. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2021.118.

Full text
Abstract:
Enzyme phytase được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi nhằm giúp vật nuôi hấp thu tốt phosphor và kiểm soát các yếu tố kháng dưỡng. Trong số 4 chủng vi nấm khảo sát, Trichoderma asperellum cho thấy việc thu nhận phytase hiệu quả nhất trên môi trường bán rắn chứa 60% bột bắp và 40% bã đậu nành. Ảnh hưởng của tỷ lệ dịch khoáng bổ sung và thời gian nuôi được tối ưu theo phương pháp đáp ứng bề mặt (Response surface methodology, RSM). Ở tỷ lệ dịch khoáng bổ sung 60,4%, thời gian nuôi cấy 3,75 ngày, chế phẩm có hoạt độ phytase đạt 5,31±0,65 UI/g. Chế phẩm thủy phân phytate trong thức ăn viên tốt nhất
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
33

Loan, Trương Thu, Nguyễn Thị Hồng Hạnh та Hồ Thị Lam Trà. "ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SAU TÍCH TỤ, TẬP TRUNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH HƯNG YÊN". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, № 3 (2023): 155–66. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.2023.3.155-166.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả một số mô hình sử dụng đất (SDĐ) sau tích tụ, tập trung đất nông nghiệp tại tỉnh Hưng Yên, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả SDĐ. Các phương pháp sử dụng là thu thập số liệu thứ cấp, thu thập số liệu sơ cấp, phương pháp đánh giá hiệu quả và phương pháp phân tích SWOT. Kết quả nghiên cứu cho thấy các mô hình sử dụng đất cho trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đều cho hiệu quả kinh tế cao. Đối với mô hình SDĐ trồng trọt cho GTSX bình quân là 1.560 triệu đồng/ha; GTGT bình quân đạt 331 triệu đồng/ha; hiệu quả đồng vốn (HQĐV) đạt 1,27 lần. Đối với m
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
34

Dương, Trương Thị Thùy, Trần Thị Huyền Trang та Thân Đức Mạnh. "Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em tại trường mầm non Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên năm 2020". Tạp chí Y học Dự phòng 31, № 9 Phụ bản (2021): 297–302. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2021/467.

Full text
Abstract:
Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả thực trạng dinh dưỡng và phân tích một số yếu tố liên quan của trẻ em trường mầm non Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên năm 2020. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang trên 399 trẻ em tại trường. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa theo chuẩn tăng trưởng của WHO năm 2007. Các yếu tố liên quan được thu thập bằng phiếu phỏng vấn điều tra người nuôi dưỡng trẻ. Kết quả cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 5,0%, thể thấp còi là 7,8% và thể gầy còm là 4,3%, tỷ lệ thừa cân, béo phì là 9,3%. Không có sự khác biệt giữa nam và nữ v
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
35

Nguyễn, Hiếu Trung, Thị Kim Hồng Trần, Nguyễn Trần та Vũ Luân Nguyễn. "Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn lên các mô hình canh tác nông nghiệp tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre". Can Tho University Journal of Science 57, Environment and Climate change (2021): 183–89. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jsi.2021.061.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động của xâm nhập mặn đến các mô hình canh tác nông nghiệp của người dân vùng ven biển huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Số liệu được thu thập dựa trên phương pháp phỏng vấn trực tiếp 83 nông hộ và 12 cán bộ địa phương nhằm đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến các mô hình canh tác gồm: chuyên tôm, lúa – tôm, chăn nuôi và làm muối. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình chăn nuôi và lúa – tôm là hai mô hình chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ xâm nhập mặn. Các mô hình chuyên tôm, làm muối không bị ảnh hưởng nhiều, do đó có thể thấy các mô hình này sẽ thích hợp c
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
36

Nguyễn Thị, Kim Quyên, Huỳnh Văn Hiền та Đặng Thị Phượng. "Vai trò của các tổ chức kinh tế tập thể đối với hiệu quả tài chính của hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh ở tỉnh Sóc Trăng". Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang, № 04 (27 грудня 2024): 012–22. https://doi.org/10.53818/jfst.04.2024.253.

Full text
Abstract:
Nhằm đánh giá vai trò của các hình thức kinh tế tập thể (KTTT) đối với hiệu quả tài chính, 90 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại tỉnh Sóc Trăng đã được phỏng vấn. Phương pháp thống kê mô tả, so sánh thống kê và hồi qui đa biến được sử dụng. Kết quả cho thấy qui mô sản xuất, mật độ nuôi và năng suất của hộ KTTT (50,1 con/m2 và 4,48 tấn/ha/vụ) cao hơn so với các hộ nuôi riêng lẻ (44,5 con/m2 và 3,84 tấn/ha/vụ). Không có sự khác biệt trong các chỉ tiêu về chi phí nhưng lợi nhuận khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai hình thức (241,81 triệu đồng/ha/vụ đối với hộ thuộc KTTT so với 172,61 tri
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
37

Hoài, Dương Thị Thu, Cù Ngọc Bắc та Phạm Thị Thanh Vân. "HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN". TNU Journal of Science and Technology 227, № 09 (2022): 158–68. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5445.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu tập trung tìm hiểu thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020. Bài nghiên cứu sử dụng các thông tin thứ cấp, sơ cấp và các phương pháp phân tích chính là so sánh, thống kê mô tả. Kết quả cho thấy, 3 năm trở lại đây kinh phí cho hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn lấy từ 3 nguồn là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, Sở Lao động và Thương binh xã hội , và nguồn từ các đơn vị trong tỉnh. Có 3 nhóm hoạt động đào tạo nghề là đào tạo nghề nông nghiệp, nghề phi nông nghiệp và đào tạo nghề cho người khuyết t
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
38

Đặng, Thị Phương Thảo, Nam Lâm Đinh, Thị Hồng Ngọc Huỳnh, Anh Đài Nguyễn та Phương Viên Nguyễn. "Một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm da nổi cục ở bò nuôi tại huyện Cư Kuin – tỉnh Đắk Lắk". Tạp Chí Khoa Học Tây Nguyên (Tay Nguyen Journal of Science) 18, № 2 (2024): 33–38. https://doi.org/10.5281/zenodo.12683560.

Full text
Abstract:
Khảo s&aacute;t t&igrave;nh h&igrave;nh bệnh Vi&ecirc;m da nổi cục tr&ecirc;n đ&agrave;n b&ograve; nu&ocirc;i tại huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk cho thấy th&aacute;ng 6 năm 2021 tại đ&acirc;y đ&atilde; xảy ra dịch Vi&ecirc;m da nổi cục tr&ecirc;n đ&agrave;n tr&acirc;u b&ograve; với tỷ lệ mắc bệnh ở b&ograve; l&agrave; 0,97%, tỷ lệ chết 0,74%. Khảo s&aacute;t tại 5 x&atilde; nu&ocirc;i nhiều b&ograve; tại đ&acirc;y cho thấy bệnh xảy ra chủ yếu tr&ecirc;n b&ograve; nhỏ hơn 12 th&aacute;ng tuổi (24,0%), b&ograve; nu&ocirc;i theo phương thức chăn thả (15,70%) v&agrave; v&agrave;o m&ugrave;a mưa (3,60
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
39

Trần, Huỳnh Như. "<span><strong>Phát triển năng lực số cho giáo viên tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp</strong></span>". Dong Thap University Journal of Science 14, № 01S (2025): 246–59. https://doi.org/10.52714/dthu.14.01s.2025.1584.

Full text
Abstract:
Phát triển năng lực số cho giáo viên mầm non là quá trình trang bị, nâng cao kỹ năng, kiến thức và thái độ cần thiết để ứng dụng hiệu quả công nghệ trong chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Thông qua phương pháp khảo sát, phỏng vấn và quan sát 128 cán bộ quản lý và giáo viên tại các trường mầm non ở thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, nghiên cứu đã xác định rõ khung lý luận và thực trạng phát triển năng lực số cho giáo viên. Việc phát triển năng lực số được phân tích qua 4 công việc chính: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá. Các kết quả nghiên cứu cho thấy thực tr
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
40

Trần Hồng Diễm, Trần Thị Hậu, Phạm Nguyễn Minh Trang та Phùng Thị Thu Hường. "Xây dựng quy trình khuếch đại vòng xoắn đẳng nhiệt phát hiện nhanh vi rút gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn". Journal of Science and Technology 4, № 3 (2024): 7. http://dx.doi.org/10.55401/ekna1m71.

Full text
Abstract:
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine reproductive and respiratorysyndrome - PRRS) gây ra bởi vi rút PRRS (PRRS virus - PRRSV) là một trong nhữngbệnh phức tạp và nguy hiểm nhất ở lợn với tỉ lệ tử vong cao. Tại Việt Nam, các đợtbùng phát PRRS xảy ra hàng năm ở nhiều tỉnh thành gây thiệt hại về kinh tế chongười chăn nuôi và rủi ro về sức khỏe người tiêu dùng. Hiện nay, RT-PCR (RealtimePolymerase Chain Reaction) đang là phương pháp vàng trong chẩn đoán PRRS, cùngvới các phương pháp sinh học phân tử khác luôn được quan tâm nghiên cứu. Trongbài báo này, nhóm tác giả đã nghiên cứu phá
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
41

Diễm, Trần Hồng, Trần Thị Hậu, Phạm Nguyễn Minh Trang та Phùng Thị Thu Hường. "Xây dựng quy trình khuếch đại vòng xoắn đẳng nhiệt phát hiện nhanh vi rút gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn". Journal of Science and Technology 4, № 3 (2022): 7. http://dx.doi.org/10.55401/jst.v4i3.268.

Full text
Abstract:
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine reproductive and respiratorysyndrome - PRRS) gây ra bởi vi rút PRRS (PRRS virus - PRRSV) là một trong nhữngbệnh phức tạp và nguy hiểm nhất ở lợn với tỉ lệ tử vong cao. Tại Việt Nam, các đợtbùng phát PRRS xảy ra hàng năm ở nhiều tỉnh thành gây thiệt hại về kinh tế chongười chăn nuôi và rủi ro về sức khỏe người tiêu dùng. Hiện nay, RT-PCR (RealtimePolymerase Chain Reaction) đang là phương pháp vàng trong chẩn đoán PRRS, cùngvới các phương pháp sinh học phân tử khác luôn được quan tâm nghiên cứu. Trongbài báo này, nhóm tác giả đã nghiên cứu phá
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
42

Dưỡng, Ngô Văn, Nguyễn Văn Tâm, Hà Thị Hòa, and Trần Nho Hưởng. "AGRICULTURAL ECONOMIC STRUCTURE TRANSFORMATION IN PHO YEN TOWN, THAI NGUYEN PROVINCE." Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên 225, no. 03 (2020): 210–18. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.2020.03.2728.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích SWOT. Kết quả nghiên cứu cho thấy cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ. Tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tăng mạnh, năm 2017 nguồn vốn tăng 3,49% so với năm 2016; năm 2018 mức tăng lên đế
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
43

Nam, Trần Hoài, Đặng Tường Anh Thư, Đinh Thị Phương Khanh та Lê Vũ. "Đánh giá chất lượng hoạt động liên kết giữa doanh nghiệp và nông hộ chăn nuôi bò sữa tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 17, № 5 (2022): 19–31. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.17.5.2073.2022.

Full text
Abstract:
Doanh nghiệp là chiếc cầu nối đưa nông sản đến thị trường. Khi tham gia liên kết với doanh nghiệp trong chăn nuôi bò sữa, nông hộ sẽ dễ tiếp cận với thị trường qua việc hỗ trợ thông tin từ doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu thực hiện đánh giá chất lượng hoạt động liên kết giữa doanh nghiệp và nông hộ chăn nuôi bò sữa tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính bình phương bé nhất từng phần (PLS-SEM) bằng phần mềm SmartPLS 3.0 từ nguồn dữ liệu 300 nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố sự cam kết (0.348***), sự chia sẻ thông tin (0.258***), sự hợp
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
44

Vân, Trương Thị Bích, та Nguyễn Thị Loan Anh. "PHÂN LẬP THỰC KHUẨN THỂ TỪ BÙN ĐÁY AO NUÔI TÔM CÓ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ VI KHUẨN Salmonella enterica subsp enterica serovar Enteritidis ATCC 49223 VÀ Vibrio spp." TNU Journal of Science and Technology 229, № 05 (2024): 376–83. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8897.

Full text
Abstract:
Bốn mươi chín dòng thực khuẩn thể (ɸ) được phân lập từ nước và bùn đáy ao tôm. Chín dòng vi khuẩn được chọn làm ký chủ để nhận diện thực khuẩn bằng phương pháp agar hai lớp. Thực khuẩn thể (ɸ) Pm5 và ɸPm12 là hai dòng thực khuẩn thể có phổ ký chủ rộng nhất với lần lượt là 9/9 và 8/9 dòng vi khuẩn. Thực khuẩn thể ɸVT232 và ɸ5A là hai chủng có khả năng ly giải đặc hiệu đối với vi khuẩn Salmonella-enteritidis và Salmonella-typhimurium. Tuy nhiên, TKT ɸ5A có khả năng ly giải với nhiều vật chủ bao gồm Vibrio và Escherichia-coli. TKT ɸVT232 hứa hẹn là liệu pháp thay thế kháng sinh trong việc kiểm so
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
45

Nguyễn, Thị Hồng Điệp, Văn Hoàng Thanh Nguyễn, Minh Mẫn Đỗ, Trọng Nguyễn Nguyễn та Hồ Nguyễn. "<span>Ước t&iacute;nh lượng ph&aacute;t thải kh&iacute; nh&agrave; k&iacute;nh từ lĩnh vực n&ocirc;ng nghiệp - Trường hợp nghi&ecirc;n cứu tại quận &Ocirc; M&ocirc;n, th&agrave;nh phố Cần Thơ</span>". Dong Thap University Journal of Science 13, № 2 (2024): 13–21. http://dx.doi.org/10.52714/dthu.13.2.2024.1229.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích xác định các nguồn và ước tính lượng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông nghiệp tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ. Từ đó đánh giá và đề xuất các biện pháp giúp hạn chế lượng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông nghiệp gây tác động đến môi trường. Phương pháp sử dụng để ước tính lượng khí nhà kính phát thải được áp dụng theo hướng dẫn của IPCC năm 2006. Nghiên cứu đã xác định các nguồn gây phát thải khí nhà kính chính trong canh tác nông nghiệp bao gồm: canh tác lúa, chăn nuôi, đốt rơm rạ và bón phân. Tr
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
46

Đinh Thùy Khương, Nguyễn, Phan Thị Hằng, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Xuân Hòa та Đàm Thị Thúy Hải. "Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm Bacillus Subtilis-b23 đến vi khuẩn đường ruột và biểu mô ruột non gà nòi sọc đen giai đoạn 1 - 42 ngày tuổi". Tạp chí điện tử Khoa học và công nghệ nông nghiệp 9, № 1 (2025): 4645–52. https://doi.org/10.46826/huaf-jasat.v9n1y2025.1201.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm thực hành và đào tạo nghề chăn nuôi thú y, Khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Bacillus subtilis-B23 đến hệ vi sinh vật và biểu mô ruột non của gà thịt giai đoạn 1- 42 ngày tuổi. Kết quả cho thấy cấu trúc đường tiêu hóa của gà phát triển theo chiều hướng tích cực, kích thước lông nhung ở ruột non tăng lên đối với lô gà thí nghiệm được bổ sung chế phẩm B. subtilis-B23, đặc biệt ở đoạn hồi tràng (p&lt;0,05) bằng phương pháp nhuộm HE. Thông qua phương pháp bồi dưỡng khuẩn lạc, kết quả
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
47

Hoà, Dương Thị Minh, Văn Hữu Tập, Chu Vân Hà та ін. "ẢNH HƯỞNG CỦA pH ĐẾN KHẢ NĂNG XỬ LÝ PHOTPHO TRONG NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI BẰNG THAN SINH HỌC". TNU Journal of Science and Technology 230, № 02 (2025): 184–91. https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11932.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng xử lý photpho trong nước thải chăn nuôi sau biogas bằng than sinh học chế tạo từ mùn cưa gỗ keo, đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến hiệu suất hấp phụ. Than sinh học được chế tạo thông qua phương pháp nhiệt phân chậm ở 600°C trong 2 giờ và được phân tích đặc tính bằng SEM và FTIR. Thí nghiệm được thực hiện với pH thay đổi từ 6 đến 9 nhằm xác định điều kiện tối ưu cho hiệu suất hấp phụ photpho. Kết quả nghiên cứu cho thấy pH trung tính (pH = 7) là điều kiện tối ưu, với hiệu suất xử lý photpho đạt 32,33%, giảm hàm lượng tổng photpho từ 79,34 ± 0,27 mg/
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
48

Văn Lên, Trần, Trần Thị Bảo Trân, Bùi Thị Kim Dung та Nguyễn Thị Yến Mai. "Khảo sát tình trạng nhiễm Hepatozoon Canis ở chó và phân tích hiệu quả các phác đồ điều trị ở một số phòng khám thú y tại các tỉnh Tiền Giang, Long An và Bến Tre". Tạp chí điện tử Khoa học và công nghệ nông nghiệp 9, № 2 (2025): 4877–89. https://doi.org/10.46826/huaf-jasat.v9n2y2025.1271.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng máu Hepatozoon canis (H. canis) ở chó và đánh giá hiệu quả phác đồ điều trị, được thực hiện từ tháng 5/2023 đến tháng 10/2024 tại các phòng khám thú y ở Tiền Giang, Long An và Bến Tre. Tổng số 7572 cá thể chó được mang đến các phòng khám đã được chẩn đoán bằng phưong pháp khám lâm sàng, xét nghiệm sinh lý máu và nhuộm Giemsa. Kết quả nghiên cứu cho thấy số chó đưa đến các phòng khám bị nhiễm ký sinh trùng máu H. canis là 4,21 % (321/7572). Tỷ lệ nhiễm H. canis phụ thuộc vào phương thức nuôi, độ tuổi và tình trạng phòng bệnh ngoại ký sinh trùng nhưn
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
49

Trần, Trọng Vương, Lai Ngô Hữu, Quang Hùng Lưu та ін. "PHÁT TRIỂN PHƯƠNG PHÁP RT-PCR ĐA MỒI ĐỂ PHÁT HIỆN VIRUS GÂY BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI VÀ VIRUS GÂY BỆNH DỊCH TẢ LỢN CỔ ĐIỂN". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế 7, № 1 (2023): 3396–406. http://dx.doi.org/10.46826/huaf-jasat.v7n1y2023.1003.

Full text
Abstract:
Virus dịch tả lợn Châu Phi (ASFV) và virus dịch tả lợn cổ điển (CSFV) đã gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho người chăn nuôi lợn. Có nhiều phương pháp xét nghiệm để phát hiện hai virus này như: PCR, Realtime PCR, phân lập virus, ELISA. Bên cạnh đó phương pháp Multiplex Real-time RT-PCR (mReal-time RT-PCR) để phát hiện đồng thời ASFV và CSFV cũng đã được đánh giá ở một số nước trên thế giới nhưng chưa được nghiên cứu nhiều tại Việt Nam. Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá mReal-time RT-PCR để xét nghiệm phát hiện đồng thời ASFV và CSFV. Kết quả cho thấy giới hạn phát hiện của phương pháp là 1
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
50

Lê, Tuyết Đang, Đình Chuẩn Nguyễn, Anh Thư Dương, Khánh Thuận Nguyễn та Thị Liên Khai Lý. "Đặc điểm và phương pháp chẩn đoán bệnh do Ehrlichia canis gây ra trên chó tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang". Can Tho University Journal of Science 57, № 5 (2021): 120–28. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2021.149.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định những đặc điểm và phương pháp chẩn đoán hiệu quả bệnh Ehrlichiosis do Ehrlichia canis (E. canis) gây ra trên chó. Tổng số 151 mẫu máu được thu thập từ những con chó nghi nhiễm E. canis. Mẫu máu từ chó nghi bệnh được chẩn đoán bằng kit E. canis-Ab, đồng thời được kiểm tra sự hiện diện của phôi dâu E. canis trên tế bào bạch cầu bằng phương pháp nhuộm tiêu bản máu và đếm số lượng tiểu cầu. Kết quả kiểm tra cho thấy có 103/151 (68,21%) mẫu dương tính với E. canis bằng kit E. canis-Ab. Tình trạng giảm tiểu cầu được ghi nhận ở 69/80 (86,25%) con chó dương tính
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!