To see the other types of publications on this topic, follow the link: Tổng công ty dược Việt Nam.

Journal articles on the topic 'Tổng công ty dược Việt Nam'

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 50 journal articles for your research on the topic 'Tổng công ty dược Việt Nam.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

Ân, Nguyễn Thanh Hồng, та Hoàng Mai Phương. "CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐỘ TRỄ KIỂM TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM". Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt 8, № 1S (2018): 3. http://dx.doi.org/10.37569/dalatuniversity.8.1s.355(2018).

Full text
Abstract:
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố tác động đến độ trễ kiểm toán của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Dựa trên số liệu của 176 công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2013-2016, kết quả phân tích hồi quy với dữ liệu nhóm cho thấy độ trễ kiểm toán của các công ty niêm yết tại Việt Nam được quyết định bởi bốn nhân tố: chất lượng công ty kiểm toán, mức độ sinh lời của doanh nghiệp, lượng hàng trong kho và các khoản phải thu, và lượng kế toán dồn tích của doanh nghiệp. Cụ thể, mức độ sinh lời của công ty có tác động nghịch biến lên độ trễ của báo cáo tài chính kiểm toán. K
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Tân, Trần Thị Giang, та Trần Thị Thu Phường. "Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các Công ty kiểm toán độc lập - nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam". KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 16, № 1 (2021): 5–19. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.16.1.748.2021.

Full text
Abstract:
Duy trì khách hàng là việc công ty kiểm toán chấp nhận tiếp tục kiểm toán cho công ty khách hàng trong niên độ tiếp theo khi được công ty khách hàng tiếp tục mời kiểm toán. Nghiên cứu này nhằm xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các Công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Dựa trên kết quả của nghiên cứu trước, mô hình nghiên cứu được xây dựng và kiểm định tại Việt Nam. Mẫu nghiên cứu bao gồm 762 khách hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam tại cả hai Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn từ 2016 - 2019. Kết quả nghi
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Thu, Bùi Thi Minh, та Phan Thị Yến Lai. "Mối quan hệ giữa văn hóa doanh nghiệp, quản lý chất lượng toàn diện và hiệu quả dự án tại các công ty lắp máy khu vực miền Bắc". KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 16, № 1 (2021): 148–59. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.16.1.1386.2021.

Full text
Abstract:
Sự mở rộng thị trường mới trong lĩnh vực lắp máy đã tạo nên sự phát triển vượt bậc của Tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA), trong đó có sự góp công của các công ty Lắp máy khu vực Miền Bắc. Bài nghiên cứu này khảo sát mối quan hệ giữa VHDN, quản trị chất lượng toàn diện và hiệu quả dự án tại các công ty lắp máy khu vực Miền Bắc nơi mà các dự án về lắp máy được trúng thầu với những hợp đồng có giá trị cao. Dữ liệu thu thập từ 283 lao động tại các công ty lắp máy khu vực Miền Bắc của Lilama được phân tích bằng cách sử dụng mô hình Sem. Kết quả cho thấy VHDN và quản lý chất lượng to
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Nguyễn Văn Điệp. "Ảnh hưởng của tín dụng thương mại đến sự điều chỉnh cấu trúc vốn: Một phân tích Bayes cho các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 207 (10 серпня 2023): 31–47. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2023.207.82489.

Full text
Abstract:
Bài viết này xem xét tác động của tín dụng thương mại (TDTM) đến tốc độ điều chỉnh (SOA) cấu trúc vốn (CTV) theo hướng đòn bẩy mục tiêu của các doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả đo lường TDTM bằng tỷ lệ các khoản phải trả trên tổng tài sản. Sử dụng dữ liệu của các công ty phi tài chính niêm yết công khai giai đoạn 2010–2021 với mô hình hồi quy Bayes, bài viết cho thấy TDTM đã đẩy nhanh quá trình điều chỉnh CTV. Các tác động bất đối xứng của TDTM đến SOA CTV đối với các công ty có đòn bẩy trên và dưới mục tiêu cũng được chứng minh. Cụ thể, TDTM cũng thúc đẩy SOA CTV nhanh hơn đối với các doanh ngh
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Nguyễn Văn Điệp. "Ảnh hưởng của tín dụng thương mại đến sự điều chỉnh cấu trúc vốn: Một phân tích Bayes cho các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 207 (10 серпня 2023): 31–47. http://dx.doi.org/10.63065/vol.iss207.id82489.

Full text
Abstract:
Bài viết này xem xét tác động của tín dụng thương mại (TDTM) đến tốc độ điều chỉnh (SOA) cấu trúc vốn (CTV) theo hướng đòn bẩy mục tiêu của các doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả đo lường TDTM bằng tỷ lệ các khoản phải trả trên tổng tài sản. Sử dụng dữ liệu của các công ty phi tài chính niêm yết công khai giai đoạn 2010–2021 với mô hình hồi quy Bayes, bài viết cho thấy TDTM đã đẩy nhanh quá trình điều chỉnh CTV. Các tác động bất đối xứng của TDTM đến SOA CTV đối với các công ty có đòn bẩy trên và dưới mục tiêu cũng được chứng minh. Cụ thể, TDTM cũng thúc đẩy SOA CTV nhanh hơn đối với các doanh ngh
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Võ Thị Thúy Anh та Trần Nguyễn Trâm Anh. "Tác động của kinh nghiệm làm việc của giám đốc điều hành đến hiệu quả hoạt động của công ty". VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS 5, № 3 (2025): 63. https://doi.org/10.57110/vnu-jeb.v5i3.420.

Full text
Abstract:
Bài viết này nghiên cứu tác động của kinh nghiệm làm việc của giám đốc điều hành đến hiệu quả hoạt động của công ty. Mẫu nghiên cứu bao gồm dữ liệu của 535 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2021. Kinh nghiệm làm việc của giám đốc điều hành được đo lường thông qua độ tuổi, số năm giữ vị trí quản lý hoặc số năm đảm nhiệm vị trí giám đốc điều hành tại công ty. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy kinh nghiệm làm việc của giám đốc điều hành có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của công ty (được đo lường bằng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản - ROA và
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Vũ, Đình Phóng, Thị Hồng Nhung Nguyễn, Thị Nhật Yến Bùi, and Tất Thành Lê. "Diversity of Padina Species (Dictyotales, Phaeophyceae) in Vietnam and Their Bioactivities." Tạp chí Khoa học Công nghệ Trường Đại học Hòa Bình 15 (February 28, 2025): 119–26. https://doi.org/10.71192/jst-etu.2025.15.15.

Full text
Abstract:
Rong biển là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng của kinh tế biển. Nó được sử dụng ngày càng phổ biến trong ngành thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm. Chi Padina (Dictyotales, Phaeophyceae) thuộc ngành rong nâu, phân bố rộng khắp các vùng biển trên thế giới, chúng là nguồn cung cấp các hoạt tính sinh học tiềm năng. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Tú và Lê Như Hậu công bố năm 2013, Việt Nam ghi nhận 6 loài thuộc chi Padina. Các nghiên cứu về đa dạng thành phần loài và hoạt tính sinh học của chi này trên thế giới đã tăng trong những năm gần đây. Tuy nhiên, số lượng công bố về chi này tại Việt
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Giang, Vương Thị Hương, Trần Kim Khánh Băng та Nguyễn Hữu Mạnh. "Ảnh hưởng biến động giá dầu thô quốc tế đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Việt Nam". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 20, № 1 (2024): 3–17. https://doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.20.1.3572.2025.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này đánh giá tác động của biến động giá dầu thô quốc tế đối với Hiệu Quả Hoạt Động (HQHĐ) của các công ty niêm yết tại Việt Nam, sử dụng ước lượng tổng quát hóa khoảnh khắc có hệ thống (SGMM) trên mẫu gồm 368 Doanh Nghiệp Niêm Yết (DNNY) trên hai sở giao dịch HOSE và HNX trong giai đoạn 2010 - 2022. Kết quả đạt được chỉ ra biến động giá dầu có mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê đối với lợi nhuận của các DNNY. Ngoài ra, biến động giá dầu cũng có tác động cùng chiều và có ý nghĩa đến tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu thuần của các DNNY tại Việt Nam. Nhìn chung, các kế
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Nguyễn Hoàng Nam. "Phân tích kinh tế tuần hoàn ở quy mô doanh nghiệp: Trường hợp điển hình tại một công ty bao bì ở Việt Nam". VNU University of Economics and Business 2, № 3 (2022): 100. http://dx.doi.org/10.57110/vnujeb.v2i3.113.

Full text
Abstract:
Trong quá chuyển đổi từ kinh tế tuyến tính sang kinh tế tuần hoàn, việc đo lường và theo dõi tính tuần hoàn là rất quan trọng. Nghiên cứu này tổng quan các phương pháp phân tích kinh tế tuần hoàn trong doanh nghiệp và áp dụng thí điểm phân tích chỉ số tuần hoàn vật liệu với một công ty bao bì tại Việt Nam. Kết quả cho thấy chỉ số tuần hoàn vật liệu trung bình của các sản phẩm là ‑0,4989 (< 0), mức tuyến tính. Tuy nhiên, 2 sản phẩm đạt mức tuần hoàn vật liệu dương cho thấy công ty đã bước đầu thực hiện kinh tế tuần hoàn. Đặc biệt, những phân tích sâu về các chỉ số thành phần đã chỉ ra một số
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Tú, Đinh Ngọc, Vũ Hải Anh, Văn Nhật Tâm, Mai Thân Thủy Quỳnh, Hoàng Trần Minh Châu та Nguyễn Mỹ Hiếu Hòa. "Có sự khác biệt về tỷ số tài chính giữa các công ty gian lận và không gian lận tại Việt Nam hay không?" KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 13, № 3 (2020): 248–60. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.13.3.523.2018.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm tra xem liệu các tỷ số tài chính có sự khác biệt đáng kể nào giữa các công ty gian lận và không gian lận hay không và xác định các tỷ số tài chính nào có ý nghĩa nhất để dự báo gian lận báo cáo tài chính (BCTC). Sử dụng mẫu nghiên cứu của 63 công ty gian lận và 63 công ty không gian lận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh cho năm 2017 để kiểm tra. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có tỷ số hàng tồn kho trên tổng tài sản (INV/TA) có sự khác biệt đáng kể giữa hai loại công ty, các tỷ số còn lại không có khác biệt đán
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Hùng, Nguyễn Thanh. "Nghiên cứu ảnh hưởng của sản xuất tinh gọn trong quản lý chuỗi cung ứng xanh đến hiệu suất bền vững của doanh nghiệp ngành may khu vực Đông Nam Bộ, Việt Nam". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 19, № 11 (2024): 17–33. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.19.11.2985.2024.

Full text
Abstract:
Covid-19 đã ảnh hưởng trầm trọng đến ngành may khu vực Đông Nam Bộ. Kinh tế toàn cầu suy thoái và doanh nghiệp ngành may cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, hai yếu tố này không giải thích được việc khủng hoảng đơn hàng nghiêm trọng tại các doanh nghiệp ngành may của Việt Nam trong khi Bangladesh - đối thủ chính trong ngành - lại nhận được lượng đơn hàng kỷ lục. Nghiên cứu tiếp cận vấn đề này thông qua việc kiểm tra ảnh hưởng của sản xuất tinh gọn đến hiệu suất bền vững của các công ty may với vai trò trung tâm của quản lý chuỗi cung ứng xanh. Dữ liệu từ 387 doanh nghiệp may ở Đông Nam Bộ - khu vự
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

Lưu Thu Quang. "Assessing the impact of the employee stock ownership plan using the Difference-in-Differences method." VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS 4, no. 3 (2024): 63. http://dx.doi.org/10.57110/vnu-jeb.v4i3.289.

Full text
Abstract:
Sử dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt (Difference in differences – DID), nghiên cứu tiến hành điều tra hiệu quả của chính sách phát hành cổ phiếu cho nhân viên (ESOP) trên thị trường chứng khoán Việt Nam, dữ liệu thu thập từ báo cáo thường niên của các công ty niêm yết giai đoạn 2009-2019. Kết quả cho thấy ROA và ROE của công ty trong khoảng thời gian 3 năm sau khi thực thi chính sách ESOP được cải thiện đáng kể so với 3 năm trước khi thực thi chính sách; đồng thời các công ty có chính sách ESOP cũng cải thiện hiệu quả hoạt động tốt hơn so với các công ty không có chính sách ESOP. Tuy
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Vũ Thị Anh Thư та Nguyễn Hoàng Việt. "Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 217 (25 квітня 2024): 51–65. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2024.217.96114.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền (NGT) mặt của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Hai biến kinh tế vĩ mô là bất định chính sách kinh tế toàn cầu và Việt Nam được sử dụng trong phân tích tác động bổ sung dựa trên mẫu nghiên cứu 337 doanh nghiệp phi tài chính đã phát hành chứng khoán ra công chúng được giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và thị trường công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCOM – Unlisted public company market) trong giai đoạn 2015–2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy tín
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Lê, Na, Minh Tiến Lê, Hà Anh Hoàng та Ngọc Thùy Nguyễn. "Phân tích các yếu tố hoạt động quản trị ảnh hưởng đến thành quả kinh doanh của các công ty công nghệ thông tin niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam". Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến 8, № 4 (2022): 1–14. http://dx.doi.org/10.58810/vhujs.8.4.2022.348.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đo lường các yếu tố ảnh hưởng tới thành quả kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Số liệu được thu thập từ 240 báo cáo tài chính của 20 công ty trong lĩnh vực công nghệ thông tin niêm yết từ giai đoạn 2009 - 2020. Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy doanh thu, chi phí quản lý và lợi nhuận của các công ty tăng đều qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn chi phí, và có sự khác biệt có ý nghĩa theo giới tính của lãnh đạo về doanh thu, chi phí quản lý và lợi nhuận. Kết quả phân tích mô hình dữ liệu bảng b
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Tuấn, Nguyễn Huy, Nguyễn Thành Hải, Nguyễn Thị Thảo, Cao Thị Bích Thảo, Nguyễn Thị Thu Thủy та Lê Bá Hải. "Tổng quan các dịch vụ dược lâm sàng trong lĩnh vực Sản Phụ khoa và kinh nghiệm triển khai từ Bệnh viện Phụ sản Trung ương". Tạp chí Y học Dự phòng 33, № 4 Phụ bản (2023): 10–18. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2023/1221.

Full text
Abstract:
Các dịch vụ dược lâm sàng đang được triển khai rộng rãi trong các bệnh viện trên toàn thế giới nhằm nâng cao việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả. Tuy nhiên, trong lĩnh vực sản phụ khoa vẫn còn rất hạn chế. Mục đích bài viết này nhằm tổng quan về các dịch vụ dược lâm sàng trong lĩnh vực sản phụ khoa và kinh nghiệm triển khai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong khoảng thời gian 1 năm trở lại đây. Thu thập các tài liệu, y văn để tổng quan từ các văn bản pháp qui liên quan đến hoạt động dược lâm sàng tại Việt Nam; nguồn thông tin tìm kiếm được trên Google; Google học thuật và Pubmed
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Huyền, Nguyễn Thu, Nguyễn Thị Đông, Nguyễn Thị Hồng Viên та Chu Thị Hồng Huyền. "ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY THAN KHÁNH HÒA - VVMI". TNU Journal of Science and Technology 226, № 16 (2021): 116–23. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4871.

Full text
Abstract:
Hoạt động khai thác than ở Việt Nam một mặt đem lại hiệu quả kinh tế, mặt khác cũng gây tác động đến môi trường, đặc biệt là bụi, tiếng ồn, khí thải và nước thải. Bài báo đã sử dụng phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, phương pháp điều tra thực địa, phương pháp lấy mẫu phân tích và xử lý số liệu để đánh giá hiện trạng môi trường tại công ty than Khánh Hòa. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, ô nhiễm môi trường đã được giảm thiểu nhờ công nghệ xử lý bụi, khí thải và nước thải. Chất lượng môi trường không khí (khu vực khai thác, xung quanh) và môi trường nước (nước thải sản xuất, nước
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Nguyễn, Hiếu Hân, Trần Như Ý. Nguyễn, Thị Nhật Minh Võ, Quan Nghiệm Lê та Thị Thu Thuỷ Nguyễn. "Phân tích chất lượng cuộc sống trong công việc của nhân viên một công ty Dược phẩm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh". Y HOC TP. HO CHI MINH, № 5 - Dược học (28 листопада 2024): 53–62. https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.07.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống trong công việc (Quality of work life – QWL) có tác động đến hiệu quả công việc, đặc biệt đối với nhân viên y tế trong môi trường áp lực cao. Nghiên cứu đánh giá QWL của nhân viên công ty Dược phẩm còn hạn chế tại Việt Nam. Mục tiêu: Phân tích QWL của nhân viên tại một công ty Dược phẩm ở Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu của phiếu khảo sát thu thập từ toàn bộ nhân viên thuộc một công ty Dược phẩm ở TP. HCM từ tháng 08/2023 đến tháng 08/2024. QWL được đo lường theo thang đo Work-Rel
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Thùy, Cao Thị Miêu, Trịnh Quốc Trung, Nguyễn Vĩnh Khương та Nguyễn Thanh Liêm. "Công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và bất cân xứng thông tin: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 18, № 2 (2022): 55–65. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.18.2.2220.2023.

Full text
Abstract:
Các nghiên cứu hiện nay đang tranh luận rằng công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility Disclosure - CSRD) có thực sự hữu ích cho doanh nghiệp hay chỉ đơn thuần là công cụ tư lợi của nhà quản lý. Để làm rõ quan điểm này, tác giả phân tích liệu CSRD có làm giảm sự Bất Cân Xứng Thông Tin (BCXTT) nảy sinh giữa hai bên ủy quyền và đại diện. Dựa trên bộ Tiêu chí GRI (Global Sustainability Standards Board, 2016), tác giả dùng phương pháp phân tích nội dung để xây dựng chỉ số đo lường mức độ CSRD của các doanh nghiệp niêm yết. Mẫu nghiên cứu gồm 75 công ty
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

Vũ Lê Long. "XU HƯỚNG VÀ LỢI ÍCH CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương 11, № 1 (2025): 34–41. https://doi.org/10.59775/1859-3968.222.

Full text
Abstract:
Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng, chuyển đổi số đang trở thành một xu hướng quan trọng trong ngành tài chính, đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn cho công ty chứng khoán. Nghiên cứu này nhằm đánh giá các xu hướng và lợi ích của chuyển đổi số trong huy động vốn, qua đó giúp các công ty chứng khoán tối ưu hóa hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh. Phương pháp nghiên cứu bao gồm phân tích tổng quan về các ứng dụng công nghệ như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và blockchain. Kết quả cho thấy chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích đáng kể, giúp giảm chi phí, tăng cường tính minh b
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
20

Nguyễn, Anh Vũ, Công Minh Huy Tạ та Thị Thanh Diệp Ngô. "Tổng hợp tạp F và tạp G của aripiprazol". Y HOC TP. HO CHI MINH 27, № 3 (2024): 27–35. http://dx.doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.04.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Aripiprazol N-oxid (tạp F) và dehydro aripiprazol (tạp G) là hai tạp quá trình, đồng thời là tạp phân hủy của aripiprazol, một thuốc tương đối mới thuộc nhóm chống loạn thần thế hệ 1. Dược điển Mỹ 2024 quy định phải kiểm tra tạp F và tạp G trong cả nguyên liệu và thành phẩm aripiprazol. Hiện nay, trong ngân hàng chất đối chiếu tại Việt Nam vẫn chưa có các tạp chuẩn F và G, điều này gây khó khăn không nhỏ cho công tác kiểm nghiệm. Cho đến nay, trong nước cũng chưa có nghiên cứu nào công bố quy trình tổng hợp tạp F và tạp G, do đó việc nghiên cứu tổng hợp tạp F và tạp G có độ tinh kh
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
21

PGS.TS. PHẠM MẠNH HÙNG та TS.BSCC. TRẦN VĂN ĐỒNG. "Hội nghị hoa học toàn quốc lần thứ V của Phân hội Nhịp tim Việt Nam". Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, № 100 (1 березня 2023): 7–8. http://dx.doi.org/10.58354/jvc.100.2022.64.

Full text
Abstract:
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ V CỦA PHÂN HỘI NHỊP TIM VIỆT NAM (VNHRS)
 Ngày 5-6/8/2022 - Thành phố Huế
 (Thông báo số 1)
 Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2022
 Kính gửi:
 - Các Thành viên BCH Phân hội Nhịp Tim, Hội Tim mạch học Việt Nam.
 - Các Hội viên Phân hội Nhịp Tim Việt Nam, Hội Tim mạch học Việt Nam.
 - Các hãng thiết bị y tế và dược phẩm trên toàn quốc.
 Sau một thời gian bị trì hoãn do đại dịch COVID-19, Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ V của Phân hội Nhịp Tim Việt Nam sẽ được tổ chức vào hai ngày 5-6 tháng 8 năm 2022 tại Khách sạn Indoch
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
22

Huyền, Phan Ngọc. "Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam". PROCEEDINGS 17, № 3 (2022): 123–38. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.proc.vi.17.3.2477.2022.

Full text
Abstract:
Đại dịch Covid-19 xảy ra trên phạm vi toàn cầu, hầu hết các công ty đều phải đối mặt với những tác động tiêu cực từ sự kiện này. Nhằm cung cấp bức tranh tài chính đẹp cho các bên liên quan thì người quản lý có thể thực hiện hành vi Quản Trị Lợi Nhuận (QTLN) nhiều hơn thông qua việc tác động lên các thông tin trên Báo Cáo Tài Chính (BCTC). Nghiên cứu này xem xét các đặc điểm Hội Đồng Quản Trị (HĐQT), quy mô công ty, loại công ty kiểm toán, tỷ suất sinh lời trên tài sản (Return on assets), dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (Cash flow operating) tác động đến hành vi QTLN dựa trên cơ sở dồ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
23

Nguyễn Anh Vũ. "Các nhân tố tác động đến hệ số P/E: Nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010–2020". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 197 (10 липня 2023): 58–72. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2022.197.81398.

Full text
Abstract:
Dựa trên dữ liệu tài chính và giá cổ phiếu của 406 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2010–2020, tác giả đã tiến hành phân tích hồi quy đa biến theo phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) nhằm kiểm định các nhân tố tác động đến hệ số P/E trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có bảy biến tác động có ý nghĩa thống kê trong mô hình bao gồm: tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phần (BVPS), quy mô công ty (SIZE), hệ số bê
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
24

Nguyễn Thị Liên Hoa, Lê Nguyên та Cao Quang Phụng. "Ảnh hưởng linh hoạt tiền mặt và Covid-19 đến quyết định đầu tư của các công ty niêm yết tại Việt Nam". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 209 (24 серпня 2023): 5–19. http://dx.doi.org/10.63065/vol.iss209.id82981.

Full text
Abstract:
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cân bằng của 98 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HNX) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HSX) trong giai đoạn 2010-2021 và phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) nhằm xem xét ảnh hưởng của linh hoạt tiền mặt và dịch Covid-19 đến quyết định đầu tư. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, sự bùng phát Covid-19 gây ra sự sụt giảm đáng kể trong đầu tư của công ty, tính linh hoạt của tiền mặt cao làm giảm tác động tiêu cực đến các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong thời kỳ đại dịch. Kết quả nghiên cứu sẽ giú
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
25

Nguyễn Thị Liên Hoa, Lê Nguyên та Cao Quang Phụng. "Ảnh hưởng linh hoạt tiền mặt và Covid-19 đến quyết định đầu tư của các công ty niêm yết tại Việt Nam". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 209 (24 серпня 2023): 5–19. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2023.209.82981.

Full text
Abstract:
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cân bằng của 98 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HNX) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HSX) trong giai đoạn 2010-2021 và phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) nhằm xem xét ảnh hưởng của linh hoạt tiền mặt và dịch Covid-19 đến quyết định đầu tư. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, sự bùng phát Covid-19 gây ra sự sụt giảm đáng kể trong đầu tư của công ty, tính linh hoạt của tiền mặt cao làm giảm tác động tiêu cực đến các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong thời kỳ đại dịch. Kết quả nghiên cứu sẽ giú
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
26

Cao Việt Hiếu та Phan Khánh Duy. "Tính xác thực thương hiệu và niềm tin người tiêu dùng ngành dược Việt Nam hậu Covid-19". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 231 (25 травня 2025): 109–21. https://doi.org/10.63065/ajeb.vn.2025.231.115419.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này kiểm định vai trò của tính xác thực thương hiệu trong việc hình thành niềm tin người tiêu dùng (NTD) đối với các thương hiệu dược phẩm tại Việt Nam sau đại dịch Covid-19. Dựa trên lý thuyết Tín hiệu và mô hình niềm tin tiêu dùng, nghiên cứu tiến hành khảo sát 533 NTD và sử dụng mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) để phân tích. Kết quả cho thấy tính minh bạch và cam kết đạo đức là những yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến niềm tin. Phân tích đa nhóm (Multi-group Analysis – MGA) cho thấy mức độ ảnh hưởng này tăng đáng kể trong bối cảnh hậu đại dịch. Nghiên cứu
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
27

Võ Thế Anh Tài та Lôi Thông Liêm. "Xây dựng công thức điều chế nhũ tương dầu Thầu dầu để hướng dẫn sinh viên thực tập dạng bào chế dị thể lỏng". Journal of Science and Technology 4, № 2 (2024): 65–73. http://dx.doi.org/10.55401/95df5182.

Full text
Abstract:
Các thuốc nhuận tràng trên thị trường hiện nay đa số thuộc nhóm tổng hợp hoặc bán tổng hợp, còn các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên lại rất hạn chế. Trong số các dược liệu sẵn có ngay tại Việt Nam, dầu Thầu dầu là một vị thuốc có tác dụng điều trị táo bón nhờ khả năng kích thích nhu động ruột. Khi sử dụng qua đường uống, dầu Thầu dầu gây cảm giác rất khó chịu cho người sử dụng do nguyên liệu này có bản chất là một loại dầu béo. Có thể khắc phục mùi và vị không mong muốn bằng cách điều chế thành dạng nhũ tương kiểu dầu/nước. Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích xây dựng được công thức b
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
28

Tài, Võ Thế Anh, та Lôi Thông Liêm. "Xây dựng công thức điều chế nhũ tương dầu Thầu dầu để hướng dẫn sinh viên thực tập dạng bào chế dị thể lỏng". Journal of Science and Technology 4, № 2 (2021): 65–73. http://dx.doi.org/10.55401/jst.v4i2.261.

Full text
Abstract:
Các thuốc nhuận tràng trên thị trường hiện nay đa số thuộc nhóm tổng hợp hoặc bán tổng hợp, còn các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên lại rất hạn chế. Trong số các dược liệu sẵn có ngay tại Việt Nam, dầu Thầu dầu là một vị thuốc có tác dụng điều trị táo bón nhờ khả năng kích thích nhu động ruột. Khi sử dụng qua đường uống, dầu Thầu dầu gây cảm giác rất khó chịu cho người sử dụng do nguyên liệu này có bản chất là một loại dầu béo. Có thể khắc phục mùi và vị không mong muốn bằng cách điều chế thành dạng nhũ tương kiểu dầu/nước. Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích xây dựng được công thức b
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
29

Loan, Nguyễn Thúy Quỳnh, Trần Thị Ánh Như та Nguyễn Vương Chí. "Six Sigma cho cải tiến quá trình trong sản xuất: Một nghiên cứu tình huống". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 18, № 5 (2023): 85–100. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.18.5.2389.2023.

Full text
Abstract:
Six Sigma là một trong những công cụ quản lý mạnh mẽ nhất được sử dụng để đạt được quá trình xuất sắc. Six Sigma được phát triển như một phương pháp cải tiến chất lượng thông qua việc loại bỏ các lỗi trong quá trình vận hành. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là tổng quan lý thuyết Six Sigma và ứng dụng nó vào tình huống công ty A chuyên sản xuất nón bảo hiểm ở Việt Nam để giảm tỉ lệ lỗi lõi xốp của nón bảo hiểm. Tiến trình DMAIC (Define - Measure - Analyze - Improve - Control) của Six Sigma được ứng dụng trong dự án cải tiến này. Kết quả cho thấy lõi xốp có lỗi chính là Kết cấu. Từ đó, các n
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
30

Xuân, Trần Thị Thanh, and Nguyễn Tú Anh. "FACTORS AFFECTING INVESTMENT ATTRACTION IN INDUSTRIAL ZONES: THAI NGUYEN PROVINCE CASE STUDY." TNU Journal of Science and Technology 226, no. 09 (2021): 250–60. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4398.

Full text
Abstract:
Mục tiêu của bài báo là xác định những nhân tố chủ yếu giúp thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Sau khi nghiên cứu tổng quan các vấn đề lý luận và thực hiện phỏng vấn các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, tác giả đã xác định được tám nhân tố phục vụ cho việc nghiên cứu. Đã có 205 bản câu hỏi điều tra được gửi đến các công ty có vốn đầu tư tại 7 khu công nghiệp đã và đang hoạt động tại tỉnh Thái Nguyên để khảo sát. Kết quả điều tra cho thấy một số nhân tố được đánh giá là quan trọng hơn các nhân tố khác. Trong đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nhân lao động, chính sách hỗ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
31

Nguyễn, Đức Tấn, та Thuận Thương Thái. "Nhận dạng một số loại cây thuốc bằng mô hình Convolutional Neural Network (CNN) trên ứng dụng di động". CTU Journal of Science 61, № 2 (2025): 90–99. https://doi.org/10.22144/ctujos.2025.048.

Full text
Abstract:
Việt Nam sở hữu một hệ thống y học cổ truyền từ lâu đời với các loại cây thuốc và thảo dược đa dạng đã đóng góp lớn vào công tác phòng và chữa bệnh tại địa phương. Tuy nhiên, việc nhận biết chính xác cây thuốc đòi hỏi nhiều kiến thức và kinh nghiệm của người dùng. Do đó, nhu cầu tự động nhận dạng hình ảnh cây thuốc bằng ứng dụng di động là hữu ích với nền y học. Tập dữ liệu hình ảnh 41 loại cây thuốc và dược liệu được sử dụng trong nghiên cứu, tổng hợp từ nhiều nguồn, sau đó được huấn luyện qua các mô hình CNN. Kết quả cho thấy mô hình EfficientB0 với phương pháp tăng cường dữ liệu và học chuy
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
32

Dương Quỳnh Nga, Lê Thị Kim Huệ та Đào Lê Kiều Oanh. "Tác động của cú sốc Covid-19 đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, № 210 (25 вересня 2023): 5–12. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2023.210.95385.

Full text
Abstract:
Bài viết phân tích ảnh hưởng của cú sốc Covid-19 đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu mẫu nghiên cứu gồm 170 doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau với 2.720 báo cáo tài chính theo quý từ năm 2018 đến năm 2021. Bài viết sử dụng mô hình gồm hai biến phụ thuộc: ROA (lợi nhuận trên tổng tài sản), ROE (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu); đồng thời các biến độc lập được đưa vào mô hình bao gồm quy mô công ty, thời gian hoạt động, tỷ lệ đòn bẩy, tỷ lệ thanh toán, tăng trưởng doanh thu, đầu tư vào tài sản cố định, tỷ lệ lạm phát,
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
33

Huy, Phạm Đức. "Đặc điểm của giám đốc điều hành ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam qua các giai đoạn của vòng đời công ty". Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing 64, № 4 (2021): 91–102. http://dx.doi.org/10.52932/jfm.vi64.190.

Full text
Abstract:
Bài báo này sử dụng dữ liệu của 327 công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2018. Đồng thời, kế thừa phương pháp phân loại vòng đời doanh nghiệp của Anthony và Ramesh (1992), tác giả phân loại dữ liệu các công ty thành các nhóm trong các giai đoạn của vòng đời doanh nghiệp, bao gồm: giai đoạn tăng trưởng (476 quan sát), giai đoạn trưởng thành (1373 quan sát) và giai đoạn suy thoái (440 quan sát). Kết quả nghiên cứu của bài báo này cho thấy các đặc điểm của giám đốc điều hành tác động khác nhau và có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả hoạt động kinh doanh c
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
34

Võ, Thị Bích Ngọc, Trung Trĩnh Trần, Cảnh Em Phạm, Mộng Thắm Võ та Hồng Hương Hạ Lý. "Khảo sát và so sánh đặc điểm hình thái nguồn nguyên liệu nấm Linh chi có trong chế phẩm của một số công ty dược trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh". TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG 24 (6 липня 2023): 81–90. http://dx.doi.org/10.59294/hiujs.24.2023.316.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Nấm Linh chi hiện đang được các công ty Dược phẩm tại Việt Nam sử dụng khá phổ biến để sản xuất ra các sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh. Đề tài được thực hiện để góp phần vào việc phân định rõ chủng loại nấm Linh chi, từ đó kiểm soát chất lượng và hiệu quả sử dụng nấm Linh chi làm thuốc. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát, so sánh đặc điểm hình thái, cấu trúc, xác định tên khoa học, nêu những đặc điểm giúp nhận diện thể quả nấm Linh chi (G. lucidum). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu được thu thập tại một số công ty Dược phẩm. Mô tả đặc điểm hình thái bên ngoài, quan sát dưới kính h
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
35

Nguyễn Xuân Quyết та Nguyễn Kiến Quốc. "THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỐC LÁ ĐIẾU CỦA CÔNG TY THUỐC LÁ SÀI GÒN". Tạp chí Khoa học Đại học Công Thương 24, № 3 (2024): 149–60. http://dx.doi.org/10.62985/j.huit_ojs.vol24.no3.96.

Full text
Abstract:
Xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, tạo nguồn ngoại tệ cho nhập khẩu, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển... Công ty Thuốc lá Sài Gòn (TLSG) là thành viên của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (Vinataba), có kim ngạch xuất khẩu thuốc lá điếu bình quân 05 năm gần đây khoảng 66,3 triệu USD, tương đương sản lượng xuất khẩu là 651,87 triệu bao, góp phần tái đầu tư sản xuất, tạo điều kiện mở cửa thị trường, cung cấp yếu tố đầu vào và nâng cao năng lực sản xuất. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu của Công ty TLSG hiện gặp nhiều khó khăn: Hoạt động xúc tiến th
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
36

Tuyển, Cao Xuân. "DESIGN WIRE CONNECTION GROUP INSPECTION EQUIPMENT OF THREE PHASE TRANSFORMERS BASED ON TWO VOLTMETER METHOD AND DATA PROCESSING USING NEURAL NETWORK." Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên 203, no. 10 (2019): 3–8. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.2019.10.1583.

Full text
Abstract:
Việc xác định, (kiểm tra) tổ nối dây của máy biến áp ba pha là một khâu quan trọng trong toàn bộ qui trình kiểm tra, thử nghiệm máy biến áp. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi ghép các máy biến áp (MBA) làm việc song song hay khi cần quan tâm tới góc pha điện áp cấp cho các mạch điều khiển. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, hầu hết ở các trung tâm thí nghiệm thuộc các tổng công ty điện lực đều tiến hành xác định tổ nối dây theo phương thức thủ công, không chính xác, mất nhiều thời gian và yêu cầu sự cẩn thận cao của kỹ thuật viên. Để khắc phục nhược điểm này, bài báo đưa ra việc thiết k
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
37

Nguyễn Thị Xuân Liễu та Nguyễn Thanh Nghĩa. "Khảo sát sự hài lòng của dược sĩ về một số phần mềm quản lí tại các nhà thuốc Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh". Journal of Science and Technology 4, № 3 (2024): 8. http://dx.doi.org/10.55401/tgg7ya84.

Full text
Abstract:
Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định tất các nhà thuốc tại Việt Nam phải có phần mềmquản lí dữ liệu có kết nối liên thông với Cơ sở dữ liệu dược Quốc gia. Bài báo khảo sátmức độ hài lòng về việc sử dụng phần mềm quản lí của 45 nhà thuốc tại Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy 100 % nhà thuốc khảo sát đều sử dụng phần mềmViettel PMS với tỉ lệ 86,7 % cơ sở có cập nhật dữ liệu hàng ngày. Tất cả đều thấy hiệuquả của phần mềm và hài lòng về các chức năng quản lí xuất, nhập, tồn kho. Về chi phísử dụng: 20 % rất hài lòng, 22,2 % hài lòng, 53,4 % bình thường. Về tình trạng cậpnhật thường xuyên: chỉ c
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
38

Liễu, Nguyễn Thị Xuân, та Nguyễn Thanh Nghĩa. "Khảo sát sự hài lòng của dược sĩ về một số phần mềm quản lí tại các nhà thuốc Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh". Journal of Science and Technology 4, № 3 (2022): 8. http://dx.doi.org/10.55401/jst.v4i3.277.

Full text
Abstract:
Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định tất các nhà thuốc tại Việt Nam phải có phần mềmquản lí dữ liệu có kết nối liên thông với Cơ sở dữ liệu dược Quốc gia. Bài báo khảo sátmức độ hài lòng về việc sử dụng phần mềm quản lí của 45 nhà thuốc tại Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy 100 % nhà thuốc khảo sát đều sử dụng phần mềmViettel PMS với tỉ lệ 86,7 % cơ sở có cập nhật dữ liệu hàng ngày. Tất cả đều thấy hiệuquả của phần mềm và hài lòng về các chức năng quản lí xuất, nhập, tồn kho. Về chi phísử dụng: 20 % rất hài lòng, 22,2 % hài lòng, 53,4 % bình thường. Về tình trạng cậpnhật thường xuyên: chỉ c
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
39

Lợi, Huỳnh, та Phùng Anh Thư. "Tác động của cạnh tranh ngành đến hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 18, № 4 (2023): 118–30. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.18.4.2196.2023.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu xem xét về tác động của cạnh tranh ngành đến Hiệu Quả Hoạt Động (HQHĐ) của Doanh Nghiệp (DN) niêm yết trên Thị Trường Chứng Khoán (TTCK) Việt Nam. Dựa vào dữ liệu từ 560 Công Ty Niêm Yết (CTNY) từ năm 2011 đến 2019 trên sàn HOSE và HNX. Tác giả sử dụng bằng phương pháp ước lượng tổng quát hóa hệ thống thời điểm System Generalized Method of Moments (SGMM). Sau đó tiến hành phân nhóm các DN có mức độ Cạnh Tranh Ngành (CTN) cao và thấp về mối tương quan giữa CTN và HQHĐ của DN. HQHĐ của DN được đo lường thông qua khả năng sinh lời trên tài sản (ROA), khả năng sinh lời trên vốn chủ sở h
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
40

Huỳnh, Thị Mỹ Duyên, Quí Hiển Nguyễn, Ngọc Tuyền Trương та Đức Tuấn Nguyễn. "Tổng hợp và xác định độ tinh khiết tạp A và tạp B của amitriptylin". Y HOC TP. HO CHI MINH, № 3 - Duoc hoc 2025 (28 березня 2025): 33–42. https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.03.04.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Tạp A và tạp B của amitriptylin là tạp quá trình và tạp phân hủy. Trong dược điển Việt Nam V và dược điển tham chiếu có quy định kiểm tra tạp A và tạp B. Trong danh mục chất chuẩn quốc gia vẫn chưa có tạp A và tạp B chuẩn. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu trong nước công bố quy trình tổng hợp tạp A và tạp B. Mục tiêu: Tổng hợp và xác định độ tinh khiết tạp A và B của amitriptylin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tạp A được tổng hợp từ amitriptylin bằng phản ứng oxy hóa khử và được tinh chế bằng sắc ký cột. Tạp B được tổng hợp từ amitriptylin bằng phản ứng dehydro hóa với dibuty
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
41

Nguyễn, Thị Thu Huyền, та Thu Trang Nguyễn. "Tác động của việc thực thi yếu tố môi trường đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dược phẩm niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam". Journal of Finance & Accounting Research, квітень 2025, 27–31. https://doi.org/10.71374/jfarv.v25.i285.06.

Full text
Abstract:
Bài viết của chúng tôi sử dụng dữ liệu của 37 công ty sản xuất hoá chất, dược phẩm niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam để kiểm tra tác động của việc thực thi yếu tố môi trường đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả thực nghiệm cho thấy việc thực thi yếu tố môi trường có tác động rõ rệt đến khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Ngoài ra, điểm thực thi yếu tố môi trường (ENV) trung bình của ngành đạt 0,14, khá thấp so với mặt bằng chung của thế giới. Điều này chứng tỏ yếu tố môi trường vẫn chưa nhận được sự quan tâm thích đáng của các doanh nghiệp hoá chất, dược phẩm tại Việt N
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
42

Hân, Nguyễn Hiếu, Nguyễn Trần Như Ý, Võ Thị Nhật Minh, Lê Quan Nghiệm та Nguyễn Thị Thu Thuỷ. "XÂY DỰNG THANG ĐO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN MỘT CÔNG TY DƯỢC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH". Tạp Chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, 24 травня 2025, 78–88. https://doi.org/10.59294/hiujs.khsk.2025.009.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống trong công việc (QWL) ảnh hưởng đến động lực làm việc và năng suất lao động. Tại Việt Nam, các nghiên cứu xây dựng thang đo QWL còn hạn chế. Mục tiêu: Xây dựng thang đo đánh giá QWL của nhân viên làm việc tại một công ty dược ở Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên toàn bộ nhân viên một công ty dược bằng hình thức khảo sát từ 8/2023 đến 8/2024. Thang đo được kiểm định hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Kết quả: Thang đo gồm 27 biến với 7 thành phần (
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
43

Vu Duc, Loi. "Nghiên cứu phát triển sản phẩm thực phẩm chức năng và mỹ phẩm trắng da chống nám từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên Việt Nam". VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences 34, № 2 (2018). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4124.

Full text
Abstract:
Qua tổng hợp dữ liệu và sàng lọc insilico đề tài đã xác định được 21 hợp chất tiềm năng ức chế enzym tyrosinase. Đề tài xác định dược liệu có chứa nhóm chất có tiềm năng ức chế enzym tyrosinase và được dùng làm trắng da theo kinh nghiệm dân gian là lá dâu tằm. Từ lá dâu tằm, đề tài đã chiết phân lập được các phân đoạn dịch chiết và 11 hợp chất nhóm flavonoid, terpenoid:Acid 3,4-dihydroxybenzoic, Acid ellagic, Acid gallic, Kaempferol 3-O-β-D-glucopyranosid, Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranosid, isofraxidin-7-O- β -D-glucopyranosid, (±)-3,5,6,7,8,4’-hexahydroxyflavan, Kaempferol-3,7-di-O-α-L-rhamno
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
44

Lê, Anh Tuấn, Văn Thịnh Lê та Văn Nhất Đỗ. "<span><strong>GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ VIỆT NAM - ASEAN</strong></span>". Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức, 28 лютого 2025, 63–72. https://doi.org/10.70117/hdujs.72.02.2025.565.

Full text
Abstract:
Tạo động lực cho người lao động là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất, hiệu quả của người lao động, từ đó quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần dược vật tư y tế Việt Nam - Asean nói riêng. Tạo động lực cho người lao động là một công việc khó khăn, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố và cần được tiến hành thường xuyên, lâu dài, cải tiến, đổi mới về cách thức. Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác tạo động lưc cho người lao động tại Công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Việt Nam - Asean, tác giả đã đề xuất các giải ph
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
45

Lê Thị Mai, Hương. "Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời của các công ty bảo hiểm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam". Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 2024. http://dx.doi.org/10.33301/jed.vi.1446.

Full text
Abstract:
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời của các công ty bảo hiểm ở Việt Nam trong giai đoạn 2006-2022 bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS). Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tác động có ý nghĩa của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời của các công ty bảo hiểm ở Việt Nam, cụ thể tỷ lệ nợ có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của các công ty bảo hiểm; Tốc độ tăng trưởng, vòng quay tài sản và quy mô tài sản có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của các công ty bảo hiểm.Từ đó, bài viết đề xuất một số hàm ý chính sách góp
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
46

Nguyễn, Phục Hưng, Duy Khánh Đặng та Thái Quản Lưu. "TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUỐC CỔ TRUYỀN TẠI VIỆT NAM". Tạp chí Y học Việt Nam 524, № 2 (2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v524i2.4863.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: nghiên cứu tổng quan về quản lý thuốc Y học cổ truyền (YHCT) tại Việt Nam. Phương pháp: phân tích các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý thuốc YHCT tại Việt Nam. Kết quả: thông qua phân tích các văn bản pháp luật về quản lý thuốc YHCT tại Việt Nam cho thấy Nhà nước (NN) và các cơ quan Y tế đang thực hiện rất tốt công tác quản lý trên các lĩnh vực kinh doanh thuốc, cung ứng, chế biến, bào chế và sử dụng thuốc YHCT; tiêu chuẩn chế biến, bào chế thuốc YHCT trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chữa bệnh bằng thuốc YHCT; hướng dẫn phương pháp chế biến các vị thuốc cổ truyền và ban hà
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
47

Nguyễn, Phục Hưng, Duy Khánh Đặng та Thái Quản Lưu. "TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUỐC DƯỢC LIỆU TẠI VIỆT NAM". Tạp chí Y học Việt Nam 524, № 2 (2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v524i2.4830.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về thuốc dược liệu ở Việt Nam. Phương pháp: phân tích các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý thuốc dược liệu tại Việt Nam. Kết quả: sau khi phân tích các văn bản pháp luật liên quan quản lý thuốc dược liệu thấy được các cơ quan y tế đang thực hiện các công tác quản lý liên quan đến thuốc dược liệu với 23 văn bản liên quan đến khám chữa bệnh, kiểm soát chất lượng, kinh doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu, xử lý – thu hồi, đăng ký lưu hành, đấu thầu mua sắm. Kết luận: kết quả nghiên cứu cung cấp được các văn bản pháp luật có liên quan đến
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
48

Nguyễn, Thị Việt Nga, Thị Thu Hiền Ngô, Việt Trung Nguyễn та Hà Phương Lê Nguyễn. "Quản lý tài chính tại Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội". Journal of Finance & Accounting Research, березень 2025, 55–59. https://doi.org/10.71374/jfarv.v25.i284.12.

Full text
Abstract:
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quản lý doanh nghiệp. Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội là đơn vị tự chủ về mặt tài chính, hạch toán độc lập do Tập đoàn Điện lực Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn, có nhiều biến động từ sau đại dịch COVID-19, Tổng công ty đã cố gắng nỗ lực, áp dụng mọi giải pháp để vượt qua khó khăn đảm bảo hoàn thành được kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính tại Tổng công ty còn một số hạn chế, khiếm khuyết. Bài viết phân tích thực trạng quản lý tài chính của Tổ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
49

Tuấn, Lê Văn, Nguyễn Kim Quốc Trung Trung, Ngô Nhật Phương Diễm та Nguyễn Thị Chi. "Các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam". Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing, 25 квітня 2022, 25–37. http://dx.doi.org/10.52932/jfm.vi68.267.

Full text
Abstract:
Bài viết xác định xác nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính tại các công ty niêm yết ở Việt Nam và từ đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng (bình phương tối thiểu tổng quát khả thi – FGLS), bài viết đã xác định sáu yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của 80 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh từ 2009 đến 2019 (880 quan sát). Các nhân tố này mang ý nghĩa thống kê ở mức 5%, bao gồm: quy mô doanh nghiệp, độ tuổi, tỷ lệ đòn
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
50

Thuận, Nguyễn Văn, та Nguyễn Thị Thu Thủy. "Tác động của quản trị công ty đến cấu trúc vốn: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam". HCMCOUJS - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 15, № 2 (2020). http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.15.2.235.2020.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này kiểm chứng tác động của quản trị công ty với cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2018. Sử dụng phương pháp GMM cho mẫu dữ liệu gồm 479 công ty. Kết quả cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa thành viên hội đồng quản trị độc lập (TVHDQTDL), quy mô hội đồng quản trị (QMHDQT), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tài sản cố định (TSCD) với cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Mối quan hệ ngược chiều của quy mô công ty (QMCT) với cấu trúc vốn. Tác giả không tìm thấy mối quan hệ giữa nữ tổng giám đốc điều hành (CEONU) và cấu trúc
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!