To see the other types of publications on this topic, follow the link: Ung thư.

Journal articles on the topic 'Ung thư'

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 50 journal articles for your research on the topic 'Ung thư.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

Phương, Phạm Cẩm, Nguyễn Phương Hoa та Hoàng Thị Hải Vân. "Tình hình tử vong do ung thư tại tỉnh Điện Biên năm 2017". Tạp chí Nghiên cứu Y học 138, № 2 (2021): 173–80. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v138i2.93.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu nguyên nhân tử vong giúp cho việc đánh giá gánh nặng bệnh tật. Nghiên cứu này nhằm mô tả tình hình tử vong do ung thư tại tỉnh Điện Biên năm 2017. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập số liệu của tất cả các trường hợp tử vong tại Điện Biên trong năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong do ung thư tại Điện Biên là 11,2%, trong đó tỷ lệ tử vong do ung thư phổi và ung thư gan đứng thứ 5 và thứ 8 trong số các nguyên nhân gây tử vong tại đây. Các trường hợp tử vong do ung thư tại Điện Biên gặp ở nhiều lứa tuổi khác nhau trong đó độ tuổi 50-59 chiếm tỷ lệ cao nhất (2
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Huỳnh, Thị Ngọc My, Châu Yến Nhi Nguyễn, Thị Thảo Vy Trần та ін. "TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ HỆ TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2022-2023". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 69 (25 грудня 2023): 237–43. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i69.2067.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Theo Hiệp hội Dinh dưỡng lâm sàng Châu Âu (ESPEN), bệnh nhân ung thư là đối tượng dễ bị suy dinh dưỡng. Bệnh nhân ung thư hệ tiêu hóa có nguy cơ suy dinh dưỡng cao hơn bệnh nhân mắc ung thư khác. Do đó, đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư tiêu hóa là thực sự cần thiết. Từ đó, xây dựng kế hoạch giáo dục sức khỏe và can thiệp hỗ trợ dinh dưỡng phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư hệ tiêu
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Đăng, Nguyễn Văn, та Tiêu Văn Lực. "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K giai đoạn 2018-2023". Tạp chí Nghiên cứu Y học 181, № 8 (2024): 283–90. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v181i8.2613.

Full text
Abstract:
Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết. Mô bệnh học bao gồm 4 loại chính: ung thư thể nhú, ung thư thể nang, ung thư thể tuỷ và ung thư thể không biệt hoá, trong đó ung thư thể nhú hay gặp nhất. Ung thư tuyến giáp thể tủy chỉ gặp trong 3 - 5% tổng số trường hợp mắc ung thư tuyến giáp. Đây là thể bệnh có một số đặc điểm lâm sàng khác biệt, chẳng hạn: có xu hướng gặp ở giới nam, liên quan đến di truyền, liên quan đến Calcitonin. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 23 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023 nh
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Hoàng, Trung Hiếu, Thị Hiền Hà, Nữ Thuỳ Linh Văn, Thị Thanh Nhi Nguyễn, Vũ Quốc Huy Nguyễn та NGOC HA HOANG THI. "“BREAST CHECK” - GIẢI PHÁP SÀNG LỌC UNG THƯ VÚ CÁ THỂ HOÁ CHO PHỤ NỮ VIỆT NAM". Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, № 56 (30 листопада 2024): 4–12. https://doi.org/10.55046/vjrnm.56.1157.2024.

Full text
Abstract:
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ, tỷ lệ mắc trên toàn thế giới hiện tại là 23,8%, tỷ lệ tử vong là 15,4%. Ở Việt Nam, ung thư vú chiếm 28,9% tổng số ca ung thư ở nữ giới và chiếm 13,6% tổng số ca ung thư ở cả hai giới theo GLOBOCAN 2022. Tỷ lệ phát hiện sớm ung thư vú ở Việt Nam còn khá thấp, dẫn đến tỷ lệ tử vong cao (8,3%). Sàng lọc và dự phòng chuyên sâu ung thư vú đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm ung thư vú, tăng khả năng điều trị thành công và giảm tỷ lệ tử vong. Với bối cảnh thực tế của Việt Nam và đặc điểm về nhân chủng học, thói quen đi kiểm tra sức kho
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Lê, Thị Thu Thảo, Văn Mão Nguyễn та Quý Trân Ngô. "Sàng lọc các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung bằng phương pháp tế bào học chất lỏng tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế". Tạp chí Y Dược Huế 14, № 7 (2024): 80. https://doi.org/10.34071/jmp.2024.7.11.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Ung thư cổ tử cung là khối u ác tính thường gặp ở phụ nữ trên toàn thế giới. Sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung là phương pháp tốt nhất giúp phát hiện những bất thường. Gần đây, các kít xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng phương pháp nhúng dịch, trong đó có Thinprep Pap đã được cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt. Mục tiêu: 1) Xác định các tỷ lệ tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung dựa theo phân loại của hệ thống Bethesda (2014). 2) Khảo sát mối liên quan giữa các tổn thương tiền ung thư, ung thư cổ tử cung với đặc điểm chung và đặc điể
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Châu, Tấn Đạt, та Thanh Vũ Lê. "NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH BỆNH NHÂN UNG THƯ KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA UNG BƯỚU BỆNH VIỆN ĐA KHOA CÀ MAU NĂM 2022-2023". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 69 (25 грудня 2023): 79–89. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i69.1995.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Bệnh ung thư ngày càng gia tăng và trở thành mối lo ngại của nhiều người. Nghiên cứu tình hình bệnh nhân ung thư khám và điều trị tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Cà Mau có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần giảm tỷ lệ tử vong và nâng cao sức khỏe người dân. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các loại ung thư, giai đoạn bệnh, phương pháp điều trị và yếu tố liên quan đến điều trị muộn ung thư tại Khoa Ung bướu Bệnh viện Đa khoa Cà Mau năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân ung thư được nhập viện điều trị nội trú tại Khoa Ung bướu Bệnh viện Đa kho
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Hương, Nguyễn Thị, Ngô Thu Hà, Lê Thị Thanh Hương та ін. "DỊCH CHIẾT ETHANOL TỪ LÁ CÂY ĐƠN LƯỠI HỔ (SAUROPUS ROSTRATUS) LÀM DỪNG CHU KỲ PHÂN CHIA VÀ GÂY APOPTOSIS ĐỐI VỚI TẾ BÀO UNG THƯ GAN HEPG2". TNU Journal of Science and Technology 226, № 10 (2021): 163–69. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4611.

Full text
Abstract:
Ung thư gan là loại ung thư gây tử vong cao thứ hai và ung thư biểu mô gan là phân nhóm ung thư chính. Mặc dù đã có những tiến bộ trong điều trị ung thư hiện nay, tuy nhiên các phương pháp điều trị bằng hóa chất hiện tại vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt là các tác dụng phụ sau điều trị. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá vai trò ức chế tế bào ung thư của dịch chiết ethanol từ cây Đơn lưỡi hổ (Sauropus rostratus), trên dòng tế bào ung thư biểu mô gan HepG2. Bằng các sàng lọc sống sót (MTT) cho thấy, dịch chiết ethanol từ cây Đơn lưỡi hổ đã ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư gan tù
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Sơn, Hoàng Xuân, Vũ Bá Quyết та Nguyễn Vũ Trung. "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư cổ tử cung với các type hpv nguy cơ cao". Tạp chí Nghiên cứu Y học 139, № 3 (2021): 71–77. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v139i3.105.

Full text
Abstract:
Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ. Ung thư cổ tử cung có HPV dương tính 99%, trong đó trên 70% gặp HPV type 16 và 18 .. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định biến thể gen của HPV ở bệnh nhân Ung thư cổ tử cung. Nghiên cứu 104 bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư cổ tử cung, có HPV dương tính (Xét nghiệm Cobas 4800): có 51,9% được chẩn đoán ung thư cổ tử cung UTCTC ở giai đoạn (0); Nhiễm HPV type 16 chiếm cao nhất với 55,8%, trong đó có 41,4% có triệu chứng bất thường là ra khí hư nhiều hoặc ra máu âm đạo bất thường. U
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Nguyễn, Văn Thắng, Thị Hồng Thiện Đặng, Thị Hồng Phượng Nguyễn та ін. "Hiệu quả sàng lọc ung thư cổ tử cung của máy soi cổ tử cung Dr.Cervicam C20 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương". Tạp chí Phụ sản 22, № 4 (2024): 83–87. http://dx.doi.org/10.46755/vjog.2024.4.1737.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Ung thư cổ tử cung là gánh nặng bệnh tật lớn đối với phụ nữ trên toàn thế giới. Trí tuệ nhân tạo đang được nghiên cứu đưa vào các chương trình sàng lọc ung thư cổ tử cung. Máy tầm soát ung thư cổ tử cung Dr.Cervicam C20 là một công cụ được thử nghiệm triển khai tại nhiều quốc gia. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sàng lọc ung thư cổ tử cung của máy tầm soát ung thư cổ tử cung Dr.Cervicam C20. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên các đối tượng khám sàng lọc ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 12/2023 đến tháng 08/2024. Kết quả: Thu được từ 160 đối
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Hùng, Nguyễn Phú, та Lê Thị Thanh Hương. "ACETYLCHOLIN KÍCH THÍCH SỰ PHÂN CHIA VÀ TĂNG CƯỜNG SỰ BIỂU HIỆN CÁC MARKER TẾ BÀO GỐC UNG THƯ Ở DÒNG TẾ BÀO UNG THƯ DẠ DÀY MKN74". TNU Journal of Science and Technology 226, № 10 (2021): 255–60. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4564.

Full text
Abstract:
Ung thư dạ dày là dạng ung thư ác tính và có tỷ lệ chết chỉ đứng sau ung thư gan và ung thư phổi. Theo hệ thống phân loại của Loren, ung thư dạ dày được chia làm hai thể chính là thể phân tán và thể ruột. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã sử dụng các phương pháp khác nhau để sàng lọc sự tăng sinh tế bào (MTT), sự hình thành tumorsphere 3D và đánh giá mức độ biểu hiện các marker tế bào gốc ung thư dạ dày. Kết quả cho thấy rằng, Acetycholine (Ach) có khả năng kích thích sự tăng sinh đối với tế bào ung thư dạ dày thể ruột dòng MKN74. Tỷ lệ hình thành tumorsphere ở các tế bào được xử lý với 1 µM A
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Võ, Tấn Đức, Thị Thanh Thiên Nguyễn та Công Khánh Phạm. "ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ TRỰC TRÀNG BẰNG CỘNG HƯỞNG TỪ: KẾT QUẢ 3 NĂM". Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, № 6 (11 липня 2022): 115–19. http://dx.doi.org/10.55046/vjrnm.6.241.2012.

Full text
Abstract:
TÓM TẮTMở đầu: Ung thư đại trực tràng là bệnh thường gặp nhất trong ung thư đường tiêu hóa. Ở Việt Nam, ung thư trực tràng đứng hàng thứ hai sau ung thư dạ dày. Đánh giá giai đoạn bệnh trước mổ đóng vai trò quyết định trong việc chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp.Mục tiêu: Xác định vai trò của chụp cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng trước mổ.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 110 bệnh nhân ung thư trực tràng được chụp cộng hưởng từ vùng chậu để đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng trước mổ tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM trong thời gian 3 năm. Kết quả đánh gi
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

Thành, Nguyễn Thị Mỹ, Nguyễn Văn Đô, Hồ Anh Sơn та Nguyễn Lĩnh Toàn. "Tạo khối ung thư phổi không tế bào nhỏ của người trên thực nghiệm". Tạp chí Nghiên cứu Y học 150, № 2 (2022): 182–88. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v150i2.737.

Full text
Abstract:
Mô hình ung thư thực nghiệm không thể thiếu trong nghiên cứu ung thư tiền lâm sàng in vivo để thử nghiệm các thuốc chống ung thư. Nghiên cứu này tạo ra khối ung thư phổi không tế bào nhỏ người trên cơ thể chuột thiếu hụt miễn dịch (chuột Nude) bằng dòng tế bào ung thư phổi người H460. Ghép tế bào ung thư phổi người, liều 0.1ml × 107 tế bào/ H460 dưới da đùi chuột Nude. Xác định tỷ lệ mọc u, thể tích khối u, tỷ lệ thoái u, tỷ lệ sống - chết, hình ảnh giải phẫu bệnh lý của khối u. Tỷ lệ mọc u đạt 100%, không có chuột nào chết do lỗi kỹ thuật. Hình ảnh giải phẫu bệnh tương đồng như khối u trên ng
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Dương, Minh Hải, та Văn Giang Đào. "Kết quả tái tạo khuyết tổ chức sau phẫu thuật ung thư mũi xoang bằng vạt đùi trước ngoài tự do". Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, № 5 (23 лютого 2023): 48–56. http://dx.doi.org/10.54804/yhthvb.5.2022.171.

Full text
Abstract:
Ung thư mũi xoang là một nhóm ung thư hiếm gặp trong các ung thư đầu cổ. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính ung thư mũi xoang. Tổn khuyết hàm trên sau khi phẫu thuật cắt bỏ ung thư có thể dẫn đến không chỉ các vấn đề về chức năng mà còn gây biến dạng thẩm mỹ. Vạt đùi trước ngoài tự do với nhiều ưu điểm nổi trội là lựa chọn hàng đầu cho các tổn khuyết phức tạp vùng hàm mặt. Hiện nay, có rất ít báo cáo về tạo hình khuyết hổng lớn và phức tạp sau phẫu thuật ung thư mũi xoang bằng vạt đùi trước ngoài tự do. Báo cáo này nhằm giới thiệu một số kết quả tái tạo khuyết tổ chức sau phẫu thuật cắt
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Nguyệt, Đào Thị, Dương Hồng Quân, Lương Đình Trung та Lê Tuấn Anh. "Ung thư tuyến giáp thể nhú ở trẻ em 9 tuổi: Báo cáo ca bệnh". Tạp chí Nghiên cứu Y học 167, № 6 (2023): 364–69. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v167i6.1669.

Full text
Abstract:
Ung thư tuyến giáp thể nhú là bệnh lý ác tính phổ biến nhất ở trẻ, chiếm 85 - 95% các trường hợp ung thư tuyến giáp tuy nhiên ung thư tuyến giáp thể nhú là khối u hiếm gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi. Mặc dù ung thư tuyến giáp thể nhú tiến triển nhanh hơn ở trẻ em nhưng có tiên lượng tốt hơn khi so sánh ung thư tuyến giáp thể nhú ở người trưởng thành. Trong báo cáo ca bệnh này, chúng tôi báo cáo ca bệnh trẻ nam 9 tuổi được chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú và thảo luận về phác đồ điều trị kết hợp giữa phẫu thuật và I131. Người bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú được cắt bỏ toàn bộ hai thùy tuyến giá
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Quyên, Nguyễn Thị, Phạm Ngọc Minh, Hoàng Văn Đông, Nguyễn Minh Sơn, Nguyễn Mạnh Tuấn та Trần Bảo Ngọc. "Thực trạng sử dụng thuốc y học cổ truyền ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2020". Tạp chí Y học Dự phòng 31, № 6 (2021): 19–28. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2021/370.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành nhằm mô tả thực trạng sử dụng thuốc y học cổ truyền (YHCT) trên 340 bệnh nhân ung thư đang điều trị tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân ung thư sử dụng thuốc YHCT là 15,3%. Tỷ lệ sử dụng thuốc cao nhất là bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa với ung thư dạ dày (25,7%) và ung thư gan (25%). Các thuốc YHCT được sử dụng chủ yếu dưới dạng thang sắc (75%). Nguồn thông tin cho việc sử dụng đa số là người thân bạn bè (78,8%). Một số tác dụng chính sau khi sử dụng thuốc YHCT là cảm giác thư giãn, ngủ tốt hơn (44,2%) và cải thiện tâm lí, cả
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Đại, Lê Quang, та Phan Tuấn Đạt. "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương mạch vành và kết quả điều trị sớm hội chứng mạch vành cấp ở người bệnh ung thư". Tạp chí Nghiên cứu Y học 183, № 10 (2024): 247–56. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v183i10.2932.

Full text
Abstract:
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang trên 40 người bệnh hội chứng mạch vành cấp có bệnh lý ung thư tại Viện Tim mạch quốc gia, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2023 đến tháng 9/2024. Nhóm nghiên cứu có tuổi trung bình 72,3 ± 9,0. Ba bệnh lý ung thư hay gặp nhất là ung thư đại tràng (20,0%), ung thư phổi (17,5%), ung thư vú (17,5%). Đau ngực là triệu chứng hay gặp nhất, chiếm 95,0%. Số nhánh mạch vành tổn thương lần lượt: 1 nhánh (50,0%), 2 nhánh (27,5%), 3 nhánh (22,5%). Hai type tổn thương mạch vành nhiều nhất là type C (47,5%), type B1 (32,5%). Điểm Syntax trung bình 17,36 ± 12,35. Có 01 ng
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Lê, Việt Hùng, та Viết Nguyên Sa Lê. "Bảo tồn chức năng sinh sản ở bệnh nhân ung thư vú". Tạp chí Phụ sản 18, № 4 (2021): 9–16. http://dx.doi.org/10.46755/vjog.2020.4.1151.

Full text
Abstract:
Ung thư vú là bệnh lý u ác tính thường gặp nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới. Nhờ vào sự tiến bộ của điều trị ung thư, ung thư vú ngày nay có tỉ lệ sống sót cao so với các loại ung thư khác. Ngày nay, do xu hướng trì hoãn việc có con ở các phụ nữ trẻ, ngày càng nhiều phụ nữ ung thư vú trong độ tuổi sinh sản có nguyện vọng có con sau khi đẩy lùi bệnh ung thư. Tuy nhiên, các phụ nữ trẻ vượt qua được bệnh tật lại phải đối mặt với sự suy giảm khả năng sinh sản do hậu quả của các phương pháp điều trị ung thư gây độc sinh dục. Do đó, cần cân nhắc bảo tồn sinh sản ở các phụ nữ trẻ ung thư vú trước khi
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Hiếu, Hoàng Đăng, Nguyễn Thành Đạt, Nguyễn Thị Quỳnh Mai та Nguyễn Minh Nam. "DỰ ĐOÁN NGUY CƠ DI CĂN VÀO PHỔI Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ DỰA VÀO BIỂU HIỆN CỦA CFAP410". TNU Journal of Science and Technology 228, № 13 (2023): 148–56. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7726.

Full text
Abstract:
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ, tuy nhiên nguyên nhân tử vong chính ở ung thư vú là do di căn vào các cơ quan khác trong cơ thể. Trong đó, phổi là một trong những đích đến chủ yếu của ung thư vú di căn. Việc xác định ung thư vú có di căn hay không sẽ giúp cho quá trình điều trị của bệnh nhân dễ dàng và đạt hiệu quả cao hơn. Do đó, việc phát triển một chỉ thị dự đoán khả năng di căn ở bệnh nhân ung thư vú sẽ cung cấp một giải pháp hữu hiệu giúp quá trình điều trị dễ dàng, nâng cao khả năng và thời gian sống của bệnh nhân. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân tích mối tương
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

Trương, Thị Hoàng Ny, Thị Hồng Chuyên Nguyễn, Thanh Thanh Hà та ін. "Kết quả đặt buồng tiêm tĩnh mạch dưới da (Port-a-cath) trên bệnh nhân ung thư". Tạp chí Y Dược Huế 14, № 7 (2024): 116. https://doi.org/10.34071/jmp.2024.7.16.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Đặt buồng tiêm truyền tĩnh mạch dưới da (Port-a-cath) trên bệnh nhân ung thư nhằm mục đích truyền hóa chất, nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch, tiêm truyền thuốc qua đường tĩnh mạch và lấy máu làm xét nghiệm; tạo điều kiện thuận lợi không những cho bệnh nhân mà còn trong công tác chăm sóc bệnh nhân ung thư. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân ung thư được đặt buồng tiêm truyền tĩnh mạch dưới da và đánh giá kết quả đặt buồng tiêm truyền tĩnh mạch dưới da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiến c
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
20

Nguyễn, Nữ Huyền My, та Công Trường Nguyễn. "TỔNG HỢP VÀ THỬ TÁC DỤNG KHÁNG TẾ BÀO UNG THƯ CỦA MỘT SỐ DẪN CHẤT ANTHRANILAMID". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 83 (25 січня 2025): 37–45. https://doi.org/10.58490/ctump.2025i83.3303.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Các nghiên cứu về dẫn chất mới kháng ung thư đang trở nên cần thiết trên toàn thế giới. Nhằm mục tiêu phát triển thuốc ung thư mới, chúng tôi lựa chọn tổng hợp các dẫn chất có khung anthranilamid chứa nhóm thế amino và amid thơm, và đánh giá tác dụng kháng tế bào ung thư của chúng. Mục tiêu nghiên cứu: Tổng hợp và đánh giá tác dụng kháng tế bào ung thư của một số dẫn chất anthranilamid mới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp các dẫn chất anthranilamid bằng các phản ứng thế, phản ứng oxy hóa khử và phản ứng ghép cặp EDC tạo amid. Xác định cấu trúc bằng các phương pháp phổ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
21

Kim Quế, Đỗ, Trần Mạnh Hoàng та Đỗ Duy Anh. "CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ SAU PHẪU THUẬT". Tạp chí Sức khỏe và Lão hóa 1, № 2 (2025): 34–41. https://doi.org/10.63947/bvtn.v1i2.3.

Full text
Abstract:
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là ung thư thường gặp thứ hai nhưng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư. Đa số ung thư phổi được phát hiện ở giai đoạn muộn nên tiên lượng rất xấu. Những trường hợp được phát hiện ở giai đoạn sớm còn có khả năng phẫu thuật triệt căn thì tỉ lệ tái phát vẫn còn khá cao. Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật cắt thuỳ phổi tiêu chuẩn cải thiện kết quả sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Các tiến bộ gần đây trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi đã chứng minh lợi ích của điều trị bổ trợ với các thuốc
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
22

Nguyễn, Hà Ngọc Thiên Thanh, Thị Ngọc Châu Dương та Trọng Thạch Thân. "Nguy cơ ung thư cho người mẹ trong hỗ trợ sinh sản". Tạp chí Phụ sản 21, № 4-5 (2023): 32–37. http://dx.doi.org/10.46755/vjog.2023.4-5.1375.

Full text
Abstract:
Ngày nay, cùng với sự phát triển của các kĩ thuật hỗ trợ sinh sản, nhiều cặp vợ chồng đã có cơ hội mang thai những đứa con của mình. Tuy nhiên, những nguy cơ bất lợi về sức khoẻ lâu dài của mẹ, đặc biệt là nguy cơ ung thư, luôn là vấn đề được quan tâm và xem xét kĩ lưỡng. Đối với người mẹ, việc sử dụng các loại thuốc kích thích buồng trứng trong hỗ trợ sinh sản đã gây nên những lo lắng về nguy cơ mắc các loại ung thư liên quan nội tiết như ung thư vú, ung thư buồng trứng và ung thư nội mạc tử cung. Vì vậy, nhiều nghiên cứu đoàn hệ lớn đã và đang được thực hiện nhằm đánh giá những nguy cơ này.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
23

Chu, Văn Đức, та Thị Quỳnh Bùi. "Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của vi ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú". Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy 35, № 2 (2021): 46–51. http://dx.doi.org/10.60117/vjmap.v35i2.138.

Full text
Abstract:
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá một số đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của vi ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú.
 Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên 169 bệnh nhân vi ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú về đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch, so sánh với 135 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú, tại Trung tâm nghiên cứu phát hiện sớm Ung thư. Mẫu bệnh phẩm được xử lý, nhuộm HE chẩn đoán, nhuộm hóa mô miễn dịch với 4 dấu ấn CK7, CK19, HBME-1, Galectin-3.
 Kết quả: Mô bệnh học của vi ung thư chủ yếu sắp xếp thành ổ đơn độc (97,6%) và phần lớn không c
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
24

Vũ, Văn Lại, та Thị Loan La. "Ung thư biểu mô tuyến giáp kém biệt hóa báo cáo ca bệnh tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương". Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, № 69 (13 червня 2024): 67–71. http://dx.doi.org/10.47122/vjde.2023.69.11.

Full text
Abstract:
Ung thư biểu mô tuyến giáp kém biệt hóa (PDTC) là một loại ung thư tuyến giáp hiếm gặp, tỷ lệ mắc giao động từ 0.3% đến 6.7% ung thư tuyến giáp nói chung, thường xuất hiện ở người lớn tuổi ưu thế nam giới, tiến triển tại chỗ và di căn xa. Trên mô bệnh học, u loại này có hình ảnh vi thể được coi là trung gian giữa ung thư tuyến giáp biệt hóa và ung thư tuyến giáp bất thục sản. Báo cáo ca bệnh: Chúng tôi báo cáo một trường hợp xuất hiện khối vùng cổ phải được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, nạo vét hạch tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, kết quả giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô tuyến g
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
25

Nguyễn, Thanh Nam, та Thị My Lê. "Kinh nghiệm bước đầu trong đốt sóng cao tần điều trị vi ung thư giáp thể nhú tại Vệnh viện Vinmec Đà Nẵng". Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, № 61 (1 липня 2023): 72–78. http://dx.doi.org/10.47122/vjde.2023.61.7.

Full text
Abstract:
Ung thư tuyến giáp là loại ung thư phổ biến thứ 9 trên thế giới với gần 600.000 ca mắc mới/năm; tại Việt Nam số ca mắc mới khoảng 6000 ca / năm trong đó ung thư giáp thể nhú chiếm khoảng 75-85%, tiến triển chậm, có tiên lượng tốt, tỷ lệ nam/nữ ~1/3.3. Vi ung thư giáp thể nhú là ung thư giáp thể nhú có đường kính lớn nhất < 10mm, tương ứng giai đoạn T1N0M0, chiếm khoảng 20- 42.8% số ca ung thư giáp thể nhú, với tỷ lệ tử vong <1%, tỷ lệ tái phát tại chỗ 2-6%, di căn xa 1-2%. Đốt sóng cao tần (RFA) là một phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu, hiệu quả và an toàn đối
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
26

Phượng, Dương Thị, Nguyễn Xuân Hậu, Vũ Ngọc Hà, Lê Mai Trà Mi та Lê Thị Hương. "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh ung thư tuyến giáp sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội". Tạp chí Nghiên cứu Y học 159, № 11 (2022): 1–9. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v159i11.1240.

Full text
Abstract:
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh ung thư tuyến giáp sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 91 người bệnh ung thư tuyến giáp. Kết quả cho thấy, ung thư tuyến giáp gặp ở mọi lứa tuổi với độ tuổi trung bình là 43,65 ± 13,3 tuổi; phần lớn người bệnh là nữ giới (83,5%). Triệu chứng cơ năng của ung thư tuyến giáp là nghèo nàn và có tới 65,9% là phát hiện tình cờ qua khám định kỳ. 90,1% ung thư tuyến giáp ở giai đoạn I và ung thư tuyến giáp thể nhú chiếm phần lớn với 91,2%. 36,3% có triệu chứng hạ canxi trên lâm
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
27

Nguyễn, Thành Nam, Thị Thủy Nguyễn, Xuân Chính Lê, Bùi Khoa Trần та Văn Sơn Nguyễn. "UNG THƯ PHỔI DI CĂN ĐẠI TRÀNG: BÁO CÁO CA BỆNH VÀ ĐỐI CHIẾU Y VĂN." Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, № 51 (31 травня 2023): 78–83. http://dx.doi.org/10.55046/vjrnm.51.855.2023.

Full text
Abstract:
Ung thư phổi là một trong các loại ung thư có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao nhất trên toàn thế giới . Các vị trí di căn thường gặp trong ung thư phổi là não, gan, tuyến thượng thận và xương. Di căn ống tiêu hóa từ ung thư phổi nguyên phát là vô cùng hiếm gặp. Có một vài báo cáo ca lâm sàng đã được công bố, trong đó chủ yếu là tổn thương di căn ở ruột non. Trong bài báo cáo này, chúng tôi xin trình bày một trường hợp ung thư phổi di căn đến manh tràng, đã được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa, cũng như đối chiếu với y văn trong và ngoài nước
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
28

Phương, Nguyễn Thị Thu, Trần Bình Thắng, Nguyễn Đắc Quỳnh Anh та ін. "Phân bố loại ung thư đường tiêu hóa trên bệnh nhân điều trị ở hai bệnh viện chuyên khoa ung bướu tại thành phố Huế và Đà Nẵng năm 2022". Tạp chí Y học Dự phòng 33, № 6 Phụ bản (2024): 104–10. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2023/1407.

Full text
Abstract:
Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả phân bố bệnh nhân ung thư tiêu hóa tại hai bệnh viện chuyên khoa ung bướu Huế và Đà Nẵng. Khảo sát mô tả cắt ngang được tiến hành trên 363 bệnh nhân đang điều trị tại hai bệnh viện trong khoảng thời gian khảo sát từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2022. Ung thư tiêu hóa hay gặp nhất là ung thư đại trực tràng (51,7% ở Huế và 60% ở Đà Nẵng), tiếp theo là ung thư dạ dày và ung thư gan. Giai đoạn bệnh hay gặp nhất là III và IV, chiếm trên 80% số ca mắc ở cả hai bệnh viện. Các yếu tố giới tính và tuổi có liên quan đến loại ung thư, trong đó ung thư đại trực tràng phổ biến
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
29

Nguyễn, Thu Hiền, Đình Tiến Trương та Văn Thịnh Phạm. "DẤU ẤN SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG MỘT SỐ BỆNH UNG THƯ THƯỜNG GẶP". VietNam Military Medical Unisversity 49, № 5 (2024): 7–16. http://dx.doi.org/10.56535/jmpm.v49i5.739.

Full text
Abstract:
Dấu ấn sinh học phân tử trong ung thư là các phân tử có thể đo lường và cung cấp thông tin về sự hiện diện, tiến triển hoặc phản ứng với việc điều trị một loại ung thư cụ thể. Những phân tử này có thể được phát hiện trong mô hoặc dịch cơ thể như máu, nước tiểu, phân… Việc xác định các dấu ấn sinh học ung thư đóng một vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh khác nhau của nghiên cứu ung thư và thực hành lâm sàng như phát hiện, chẩn đoán, theo dõi và phát triển các phương pháp điều trị ung thư. Các ứng dụng lâm sàng của dấu ấn sinh học rất rộng rãi. Hiện nay, với sự phát triển của khoa học, kỹ t
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
30

Kiệt, Phạm Huy Tuấn, Phạm Cẩm Phương, Nguyễn Văn Chỉnh та Nguyễn Thị Thanh Hà. "Chi phí trực tiếp cho y tế trong điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn dựa trên phân tích dữ liệu lớn từ bảo hiểm y tế Việt Nam năm 2020". Tạp chí Nghiên cứu Y học 172, № 11 (2023): 210–16. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v172i11.1882.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu khảo sát chi phí trực tiếp cho y tế trong điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn (UTPGDM) của người bệnh dựa trên cơ sở dữ liệu lớn từ Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Đây là nghiên cứu hồi cứu, mô tả tất cả các trường hợp ung thư phổi giai đoạn muộn từ cơ sở dữ liệu Bảo hiểm Xã hội Việt Nam trong năm 2020 và được quy đổi về năm 2023 bằng chỉ số giá tiêu dùng. Đặc điểm người bệnh và đặc điểm chi phí trực tiếp cho y tế được phân tích bằng các mô tả thống kê cơ bản. Tổng cộng có 6.749 người mắc ung thư phổi giai đoạn muộn đoạn III và giai đoạn IV, với tỷ lệ lần lượt là 42% và 58%. Chi phí điều
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
31

Mai, Thị Ngọc Yến, Thị Hương Lê, Đăng Tuân Nguyễn та Thị Thuý Lương Nguyễn. "<span>MỘT SỐ YẾU TỐ LI&Ecirc;N QUAN ĐẾN T&Igrave;NH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TR&Agrave;NG TRƯỚC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY NĂM 2023 -2024</span>". Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 20, № 5 (2024): 117–24. http://dx.doi.org/10.56283/1859-0381/746.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư đại trực tràng trước phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 105 người bệnh được chẩn đoán xác định mắc ung thư đại trực tràng đang điều trị tại Khoa Ngoại chung Bệnh viện Vinmec Times City với thời gian thu thập số liệu từ tháng 12/2023 đến tháng 2/2024. TTDD được đánh giá theo bộ công cụ PG-SGA và theo phân loại BMI của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) dành cho người châu Á. Kết quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD) theo PG-SGA và theo BMI là 41,0% và 30,5%. Theo PG-SGA, tăng
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
32

Lê, Phong, та Hồng Phong Nguyễn. "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN NHÓM PHÂN TỬ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ BẰNG KỸ THUẬT HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRÊN BỆNH NHÂN UNG THU BIỂU MÔ TUYẾN VÚ XÂM LẤN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021-2022". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 61 (12 липня 2023): 350–56. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i61.1962.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô tuyến vú ở nữ hiện nay đang là nguyên nhân hàng đầu gây ra tỷ lệ mắc bệnh ung thư toàn cầu năm 2020. Việc phân loại Ung thư biểu mô tuyến vú dựa vào các đặc tính sinh học và hóa mô miễn dịch của tế bào u nhằm cung cấp cho ung thư học lâm sàng các thông tin chính xác, là cơ sở nền tảng cho việc lựa chọn phác đồ điều trị và tiên lượng bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm mô bệnh học và xác định tỷ lệ các phân nhóm phân tử trên bệnh nhân ung thư biểu mô vú xâm lấn tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
33

Đào, Thị Cẩm Giang, Văn Nông Lại, Thị Anh Thư Phạm, Dũng Tiến Đoàn, Thị Xuân Mai Nguyễn та Trí Nghĩa Phù. "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU CẦN THƠ NĂM 2022-2024". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 76 (25 липня 2024): 42–47. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2024i76.2625.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Ung thư phổi là bệnh lý ác tính tiến triển âm thầm ở giai đoạn sớm và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư theo số liệu của GLOBOCAN 2020. Chụp cắt lớp vi tính có giá trị trong chẩn đoán bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh ung thư phổi nguyên phát trên cắt lớp vi tính và xác định giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 51 bệnh nhân tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ có lâm sàng hoặc X quang ngực nghi ngờ u phổi, được chỉ định chụp cắt lớp vi tính ngực và
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
34

Phạm, Hiện Đình Nghi, Đạt Minh Đỗ, Như Bình Nguyễn, Phúc Duy Nguyễn, Thảo Nhi Bùi та Thị Kim Thoa Lâm. "ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SỰ NẢY CHỒI U VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ ĐẠI - TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2022 - 2023". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, № 71 (26 лютого 2024): 89–95. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2024i71.2069.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là bệnh ác tính phổ biến thứ ba và là nguyên nhân đứng thứ tư gây tử vong trong các bệnh ung thư trên thế giới. Trong ung thư đại trực tràng, týp bệnh chủ yếu là ung thư biểu mô. Nảy chồi u liên quan đến tái phát u tại chỗ và di căn xa, làm giảm thời gian sống còn của bệnh nhân mắc bệnh lý ung thư biểu mô đại trực tràng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng liên quan, sự nảy chồi u, đặc điểm mô bệnh học của ung thư biểu mô đại trực tràng. Tìm hiểu mối tương quan giữa đặc điểm nảy chồi u với một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học của ung thư biểu
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
35

Nguyen, Thi Tuyen, Quang Thuy Phung, Duy Quan Dao та ін. "Đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh ung thư nguyên phát đồng thời ở tử cung và buồng trứng". Tạp chí Phụ sản 16, № 1 (2018): 122–26. http://dx.doi.org/10.46755/vjog.2018.1.713.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh các trường hợp ung thư nguyên phát đồng thời ở nội mạc tử cung và ở buồng trứng.&#x0D; Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện dựa trên bệnh án của 27 người bệnh đã được chẩn đoán là ung thư đồng thời nội mạc tử cung và buồng trứng nguyên phát từ năm 2002 đến năm 2017.&#x0D; Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của người bệnh ở thời điểm chẩn đoán là 49. Các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, ra máu âm đạo bất thường là dấu hiệu phổ biến nhất (70,4%). Nồng độ CA-125 tăng ở hầu hết các trường hợp (86,7%), nồng độ CA-12
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
36

Mậu, Nguyễn Thị Thúy, Trần Vân Khánh, Nguyễn Lĩnh Toàn, Nguyễn Đức Tuấn, Nguyễn Thanh Bình та Trần Huy Thịnh. "Hiệu quả kháng ung thư của tế bào gamma delta T trên mô hình chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư phổi người". Tạp chí Nghiên cứu Y học 160, № 12V2 (2023): 198–205. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v160i12v2.1310.

Full text
Abstract:
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả kháng ung thư của tế bào gamma delta T (γδT) trên chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư phổi người (dòng H460). Tế bào γδT người được hoạt hoá và tăng sinh in vitro đến khi đạt nồng độ ít nhất 107 tế bào/ml. Chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư phổi người được chia thành 4 nhóm (6 con/nhóm), bao gồm 01 nhóm chứng và 03 nhóm điều trị (GDT1, GDT2, GDT3) được tiêm với nồng độ tế bào γδT khác nhau. Đối với nhóm chuột GDT3 mang khối ung thư phổi người H460 được điều trị bằng tế bào γδT với nồng độ cao nhất có thể tích khối u nhỏ hơn, t
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
37

Liên, Nguyễn Thị, Nguyễn Văn Chủ, Phạm Lê Tuấn Anh, Tạ Thành Đạt та Nguyễn Hoàng Việt. "Sự phân bố các chủng Human Papilomavirus (HPV) trong ung thư vòm mũi họng". Tạp chí Nghiên cứu Y học 149, № 1 (2022): 42–49. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v149i1.504.

Full text
Abstract:
Ung thư vòm họng là một trong những loại ung thư phổ biến có tỉ lệ tử vong cao ở Việt Nam (3,3/ 100 000 dân). Sự lây nhiễm của human papillomavirus (HPV) đã được chứng minh là một trong những yếu tố nguy cơ cao gây nên loại hình ung thư này. Để xác định vai trò của HPV đối với ung thư vòm họng, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm sàng lọc các chủng của HPV liên quan tới ung thư vòm họng bằng kỹ thuật Nested - PCR và phương pháp giải trình tự gen Sanger. 15/99 mẫu bệnh phẩm mô được xác định dương tính với HPV chiếm tỉ lệ 15,15 %. Trong đó phát hiện 2 chủng HPV thuộc chủng nguy cơ cao: 13/15
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
38

Nhân, Lê Nguyễn Trọng, Nguyễn Thu Thúy, Nguyễn Quý Linh та ін. "Mối liên quan giữa đa hình đơn RS1799794gen XRCC3 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng". Tạp chí Nghiên cứu Y học 137, № 1 (2021): 181–89. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v137i1.39.

Full text
Abstract:
Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến. Những khiếm khuyết trong hệ thống nhận biết và sửa chữa các tổn thương DNA có vai trò trong việc làm tăng nguy cơ ung thư. Gen XRCC3 tham gia vào quá trình tái tổ hợp tương đồng để sửa chữa những đứt gãy sợi đôi DNA, do đó những đa hình (SNP) và đột biến của gen này có thể liên quan đến nguy cơ mắc các bệnh ung thư, trong đó có ung thư buồng trứng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu bệnh chứng, xác định đa hình rs1799794 gen XRCC3 ở 380 bệnh nhân ung thư buồng trứng và 380 đối chứng có độ tuổi tương đồng, sau đó phân tích tỉ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
39

Mai, Hoàng Thị Ngọc, Đoàn Minh Khuy, Trần Ngọc Minh та Phạm Thuần Mạnh. "Ung thư biểu mô tế bào hình thoi của tuyến vú: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp". Tạp chí Nghiên cứu Y học 147, № 11 (2021): 267–72. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v147i11.503.

Full text
Abstract:
Ung thư biểu mô tế bào hình thoi là một biến thể hiếm gặp của ung thư vú, được xếp loại trong nhóm ung thư biểu mô thể dị sản. U được đặc trưng bởi các thành phần giống trung mô, có thể có cấu trúc biểu mô hoặc không, dễ gây nhầm lẫn với một sarcoma. U có tiên lượng xấu với tỷ lệ tái phát và di căn cao. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một trường hợp ung thư biểu mô tế bào hình thoi tuyến vú (ung thư biểu mô dạng sarcoma). Thiết kế nghiên cứu mô tả ca bệnh: bệnh nhân nữ 61 tuổi đi khám vì tự sờ thấy khối ở vú trái. Bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư biểu mô tế bào hình thoi. Chẩn đoán được đư
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
40

Phùng, Hưng, та Minh Lợi Hoàng. "NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ TẾ BÀO VẢY PHỔI DI CĂN XƯƠNG SỌ". Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, № 15 (11 липня 2022): 56–61. http://dx.doi.org/10.55046/vjrnm.15.346.2014.

Full text
Abstract:
TÓM TẮTĐặt vấn đề: Ung thư biểu mô tế bào vảy phổi chiếm khoảng 30% loại không phải ung thư tế bào nhỏ. Nó phát sinh từ loạn sản biểu mô vảy của phế quản và liên quan chặt chẽ với hút thuốc lá. Ung thư biểu mô tế bào vảy của phổi thường được biết là nguyên nhân di căn nhu mô não.&#x0D; Báo cáo trường hợp: Chúng tôi báo cáo trường hợp một phụ nữ 77 tuổi ung thư biểu mô tế bào vảy ở phổi và sự di căn bất thường của nó. Với biểu hiện ung thư phổi di căn xương sọ, phá hủy xương đỉnh và xâm lấn mô mềm ngoài sọ. Qua thăm khám lâm sàng, siêu âm sọ, chụp CLVT và MRI cho thấy tổn thương xâm lấn phá hủy
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
41

Nguyễn, Đức Lợi, Quang Văn Nguyễn, Hữu Thường Nguyễn та Thế Tân Nguyễn. "NHẬN XÉT KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VAI TRÒ CỦA F-18 FDG PET/CT TRONG PHÁT HIỆN VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ CHƯA RÕ NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN K". Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, № 34 (8 липня 2022): 68–74. http://dx.doi.org/10.55046/vjrnm.34.581.2019.

Full text
Abstract:
TÓM TẮTUng thư chưa rõ nguyên phát chiếm tỉ lệ khoảng 2% tất cả các bệnh nhân ung thư. Chỉ khoảng 22 - 73% vị trí nguyên phát được xác định trước khi BN tử vong. 18F-FDG PET/CT được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán ung thư chưa rõ nguyên phát. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá sơ bộ vai trò của F-18 FDG PET/CT ở những bệnh nhân này.Kết quả: 30 bệnh nhân ung thư chưa rõ nguyên phát được chụp F-18 FDG PET/CT, tuổi trung bình của BN là 53,6 ± 9,7. Có 18/30 BN (60%) phát hiện được u nguyên phát bằng PET/CT (đối chiếu với giải phẫu bệnh), còn lại là dương tính giả 12/30BN (40%). Các vị trí hạch
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
42

Nguyễn Thị Xuân Liễu та Dương Huệ Phương. "Khảo sát kiến thức về ung thư cổ tử cung và tiêm vaccine ngừa HPV của nữ sinh viên khoa Dược năm thứ 5 Đại học Nguyễn Tất Thành". Journal of Science and Technology 3, № 2 (2024): 6. http://dx.doi.org/10.55401/etef5k25.

Full text
Abstract:
Ung thư cổ tử cung là một trong 4 loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ và đứng thứ 2 về mức độ nguy hiểm sau ung thư vú. WHO ước tính tới năm 2018 tại Việt Nam cứ mỗi ngày có 7 phụ nữ tử vong vì căn bệnh ung thư cổ tử cung. Mặc khác tỉ lệ mắc ung thư cổ tử cung tại thành phố Hồ Chí Minh cao gấp 4 lần so với Hà Nội. Do đó đề tài tiến hành đánh giá mức độ nhận thức về căn bệnh ung thư cổ tử cung và tình trạng tiêm ngừa HPV của 438 nữ sinh viên khóa 14DDS, khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành. Kết quả chỉ ra rằng sinh viên Dược có kiến thức sơ lược về bệnh ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
43

Nguyễn, Thị Mai Anh, Hồng Hải Nguyễn та Minh Thông Phạm. "ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CỦA UNG THƯ TUYẾN VÚ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI". Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, № 38 (30 червня 2020): 47–51. http://dx.doi.org/10.55046/vjrnm.38.166.2020.

Full text
Abstract:
TÓM TẮTMục đích: Mô tả một số đặc điểm hình ảnh của ung thư tuyến vú trên siêu âm tuyến vú.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu trên 49 bệnh nhân được phẫu thuật u vú từ tháng 8/2017 đến tháng 6/2019 tại Bệnh Viện Bạch Mai, được chẩn đoán giải phẫu bệnh là ung thư vú.Kết quả: Đặc điểm hình ảnh siêu âm của ung thư vú: Toàn bộ tổn thương ung thư vú là tổn thương dạng khối (100%), hình dạng hay gặp là hình không đều (85,7%), bờ tua gai (38,8%), hướng không song song mặt da (75,5%), hầu hết các khối có cấu trúc giảm âm (73,5%), vôi hóa trong khối (40,8%).Kết luận: Các đặc
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
44

Vũ, Thị Hải, Hải Trần, Tuấn Đạt Nguyễn та Quang Bảy Nguyễn. "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp có kích thước u ≤ 1 cm". Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, № 49 (10 лютого 2022): 76–82. http://dx.doi.org/10.47122/vjde.2021.49.10.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp có kích thước u ≤ 1cm (vi ung thư). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 303 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp có kích thước u ≤ 1cm được chẩn đoán qua kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật. Kết quả: Tỷ lệ vi ung thư ở các bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật là 48,87%. Đa số bệnh nhân có tuổi &lt; 55 và là nữ chiếm 77,6% và 88,1%. Bệnh nhân vi ung thư chủ yếu được phát hiện bởi khám sức khỏe định kỳ 78,22%. Hầu hết các bệnh nhân có chỉ số TSH và FT4 bình thường với 94,39% và 89,77%.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
45

Nguyễn Hồng, Sơn, Hiền Lê Thị Thanh, Quang Nguyễn Hữu та Quân Nguyễn Đình. "LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH TRONG UNG THƯ DA KHÔNG HẮC TỐ". Tạp chí Da liễu học Việt Nam, № 43 (10 травня 2024). http://dx.doi.org/10.56320/tcdlhvn.43.154.

Full text
Abstract:
Ung thư da là tình trạng ung thư phát triển từ các tế bào tại da (phân biệt với các khối ung thư ác tính di căn ở da). Ung thư da có nhiều loại và được phân loại thành hai nhóm chính là ung thư da hắc tố và ung thư da không hắc tố. Trong đó, ở nhóm ung thư da không hắc tố, ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy là thường gặp nhất, tiếp đến là các loại ung thư da ít gặp khác như ung thư tế bào Merkel, ung thư tuyến mồ hôi, bệnh Paget ngoài vú.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
46

Phùng, Thị Huyền, Anh Tú Đỗ, Khánh Toàn Phan та Thanh Long Nguyễn. "NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN MẮC CẢ HAI UNG THƯ VÚ VÀ UNG THƯ TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN K". Tạp chí Y học Việt Nam 536, № 1 (2024). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v536i1.8663.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân mắc cả hai ung thư vú và ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 36 bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư vú và ung thư tuyến giáp đồng thì (synchronous) và khác thì (metachronous) tại bệnh viện K từ 01/2020 đến 06/2023. Kết quả: Độ tuổi trung bình tại thời điểm chẩn đoán ung thư vú là 45,1 ± 8,6, tại thời điểm chẩn đoán ung thư tuyến giáp là 46,0 ± 9,5. Đa số bệnh nhân ở giai đoạn I-II. Thể giải phẫu bệnh chủ yếu của ung thư vú là ung thư biểu mô typ NST (86,1%). Tỉ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
47

Quý Châu, Ngô. "LIÊN QUAN GIỮA THUỐC LÁ VÀ BỆNH UNG THƯ PHỔI". Tạp chí Y học Việt Nam 507, № 2 (2021). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v507i2.1473.

Full text
Abstract:
Ung thư phổi là căn bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu trong số các bệnh ung thư ở cả hai giới. Theo điều tra của Tổ chức nghiên cứu toàn cầu về ung thư (GLOBOCAN) năm 2020 thì số ca mắc mới ung thư phổi trong một năm là 2.206.771 đứng thứ hai chỉ sau ung thư vú và số ca tử vong trong một năm vì ung thư phổi là 1.796.144 đứng ở vị trí hàng đầu trong tử vong vì ung thư.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
48

Thị Trang Anh, Tô, та Tống Xuân Thắng. "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ HẠ HỌNG CÓ KHỐI UNG THƯ NGUYÊN PHÁT THỨ HAI". Tạp chí Y học Việt Nam 509, № 1 (2022). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v509i1.1755.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư hạ họng có khối ung thư nguyên phát thứ hai. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng: 41 bệnh nhân ung thư hạ họng có khối ung thư nguyên phát thứ hai tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương. Kết quả: Tỷ lệ xuất hiện khối ung thư nguyên phát thứ hai là 4,7%. 41 bệnh nhân ung thư hạ họng có khối ung thư nguyên phát thứ hai toàn bộ là nam giới, tuổi trung bình 57,34 ± 6,95, hầu hết có tiền sử sử dụng thuốc lá và rượu nhiều năm. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là rối loạn nuốt (97,6%): nuốt vướng 80,5%, nuốt đau
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
49

Thân, Văn Thịnh, Thị Hoa Nguyễn та Thị Bích Hợp Hán. "MÔ HÌNH MẮC MỚI BỆNH UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI NĂM 2023". Tạp chí Y học Việt Nam 539, № 1B (2024). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v539i1b.9921.

Full text
Abstract:
Ung thư là bệnh lý phổ biến tại Việt Nam. Nghiên cứu về tình hình mắc mới bệnh ung thư sẽ đóng góp vào việc xây dựng chiến lược phòng chống ung thư quốc gia. Mục tiêu: Mô tả mô hình mắc mới bệnh ung thư tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Lấy mẫu toàn bộ theo tiêu chuẩn lựa chọn. Kết quả và kết luận: có 6.148 bệnh nhân được chẩn đoán mắc mới (với 6.197 ca bệnh ung thư, 46 bệnh nhân mắc 2-3 bệnh ung thư). Các bệnh ung thư phổ biến gồm: ung thư tuyến giáp, phổi, vú, đại trực tràng, gan, thực quản, dạ dày, cổ tử cung, hạ họng và u lympho không hodgkin.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
50

Đạt, Lê Tiến, Lê Thùy Chi та Vũ Minh Phụng. "49. VAI TRÒ CỦA THUỐC NAM TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ UNG THƯ: TỔNG QUAN LUẬN ĐIỂM". Tạp chí Y học Cộng đồng 66, № 2 (2025). https://doi.org/10.52163/yhc.v66i2.2055.

Full text
Abstract:
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan về vai trò của thuốc nam trong hỗ trợ điều trị bệnh lý ung thư tại Việt Nam. Phương pháp: Nghiên cứu tổng quan luận điểm, chúng tôi tìm kiếm các bài báo khoa học được công bố trên cơ sở dữ liệu của Bộ Khoa học và Công nghệ trong vòng 10 năm gần đây tại Việt Nam có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu, được thực hiện theo tiêu chuẩn PRISMA-ScR. Kết quả: Trong 57 bài báo tìm được trên cơ sở dữ liệu, 10 bài báo phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào đánh giá tổng quan, trong đó đều là nghiên cứu invitro (mô hình tế bào), các nghiên cứu đánh giá tác dụn
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!