Academic literature on the topic 'Vietnam. Quốc hội'

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the lists of relevant articles, books, theses, conference reports, and other scholarly sources on the topic 'Vietnam. Quốc hội.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Journal articles on the topic "Vietnam. Quốc hội"

1

Ngoc, Nguyen Thi Kim. "MEDIA CULTURE IN JOURNALISM ACTIVITIES IN VIETNAM TODAY: PROBLEMS AND RECOMMENDATIONS." Tạp chí Khoa học 19, no. 7 (July 29, 2022): 1175. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.19.7.3526(2022).

Full text
Abstract:
Xã hội càng phát triển thì truyền thông càng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống chính trị – xã hội của một quốc gia. Trong bối cảnh ấy, văn hóa truyền thông đóng vai trò định hướng, dẫn dắt hoạt động báo chí hướng tới các giá trị, tạo dựng uy tín, chất lượng và hiệu quả. Các sản phẩm báo chí, truyền thông của các cơ quan báo chí thời gian qua với nội dung thông tin phong phú, toàn diện đã phản ánh kịp thời, trung thực, toàn diện đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại và an ninh quốc phòng ở trong nước và quốc tế, có tính phản biện xã hội cao, thực sự là diễn đàn tin cậy của nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, văn hóa truyền thông trong hoạt động báo chí vẫn còn có những hạn chế nhất định. Bằng phương pháp liên ngành văn hóa học và xã hội học văn hóa, bài viết tập trung làm sáng tỏ các vấn đề về văn hóa truyền thông, nhận diện các thành tố của văn hóa truyền thông trong hoạt động báo chí; đề xuất một số giải pháp để giải quyết những vấn đề đang đang đặt ra, nhằm nâng cao văn hóa truyền thông trong hoạt động báo chí ở Việt Nam hiện nay.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Anh Chuong, NGUYEN. "Vietnam's international cultural integration in the first two decades of the twentieth century." Vinh University Journal of Science 52, no. 2B (June 20, 2023): 5–16. http://dx.doi.org/10.56824/vujs.2023b019.

Full text
Abstract:
In the first two decades of the 21st century, Vietnam has been proactive and active in international integration in all fields. Cultural exchange, cooperation, and international integration are considered bright spots. That has contributed to enhancing understanding, consolidating, and deepening the relationship between Vietnam and other countries, organizations, regions, and the world; at the same time, contributing to the strengthening of integration in other fields, maintaining stability, socio-economic development, and raising Vietnam's position and role in the international arena. The article focuses on analyzing Vietnam's international cultural integration guidelines and policies, clarifying the implementation process and achievements in different aspects. Since then, the limitations have been pointed out, and some solutions have been proposed to further promote the international cultural integration of Vietnam in the context of deepening cooperation.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

PGS.TS. PHẠM MẠNH HÙNG and TS.BSCC. TRẦN VĂN ĐỒNG. "Hội nghị hoa học toàn quốc lần thứ V của Phân hội Nhịp tim Việt Nam." Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, no. 100 (March 1, 2023): 7–8. http://dx.doi.org/10.58354/jvc.100.2022.64.

Full text
Abstract:
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ V CỦA PHÂN HỘI NHỊP TIM VIỆT NAM (VNHRS) Ngày 5-6/8/2022 - Thành phố Huế (Thông báo số 1) Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2022 Kính gửi: - Các Thành viên BCH Phân hội Nhịp Tim, Hội Tim mạch học Việt Nam. - Các Hội viên Phân hội Nhịp Tim Việt Nam, Hội Tim mạch học Việt Nam. - Các hãng thiết bị y tế và dược phẩm trên toàn quốc. Sau một thời gian bị trì hoãn do đại dịch COVID-19, Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ V của Phân hội Nhịp Tim Việt Nam sẽ được tổ chức vào hai ngày 5-6 tháng 8 năm 2022 tại Khách sạn Indochine Palace, thành phố Huế. Chúng tôi xin vui mừng thông báo chính thức tin này tới toàn thể các thành viên Ban Chấp hành cũng như toàn thể các Hội viên Phân hội Nhịp Tim Việt Nam, Hội Tim mạch học Việt Nam và các công ty thiết bị y tế và dược phẩm có liên quan. Chương trình Hội nghị lần này với chủ đề: “Nhịp tim Việt Nam 2022: Chia sẻ kinh nghiệm, hướng tới thành công” (Vietnam Heart Rhythm 2022: Sharing experience, achieving success) sẽ rất phong phú và cập nhật với nhiều bài báo cáo của các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước về lĩnh vực rối loạn nhịp tim như: cập nhật chẩn đoán và điều trị rối loạn nhịp tim qua Hội nghị HRS/EHRA 2022, những tiến bộ trong điều trị rối loạn nhịp tim trong nước và quốc tế, cũng như một số kiến thức cơ bản trong cấp cứu rối loạn nhịp tim ban đầu ở các tuyến y tế. Đồng thời Hội nghị lần này cũng sẽ là diễn đàn chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm bổ ích giữa các trung tâm điều trị rối loạn nhịp tim của cả nước. Đặc biệt trong thời gian tổ chức Hội nghị, Hội Tim mạch Quốc gia và Phân hội Nhịp Tim Việt Nam sẽ phối hợp tổ chức các lớp đào tạo liên tục có cấp chứng chỉ CME chuyên về: cấp cứu tim mạch, điện tâm đồ cơ bản và nâng cao, chẩn đoán và xử trí một số rối loạn nhịp tim thường gặp dành cho bác sĩ ở các tuyến y tế. Thay mặt Ban Tổ chức, Phân hội Nhịp Tim Việt Nam và Hội Tim mạch học Việt Nam, chúng tôi xin trân trọng kính mời quý đại biểu tham gia Hội nghị lần này.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Nguyen, Thi Phuong Loan. "Legal framework of the water sector in Vietnam: achievements and challenges." Journal of Vietnamese Environment 2, no. 1 (May 4, 2012): 27–44. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol2.no1.pp27-44.

Full text
Abstract:
Since 1986 and especially during the early 90s, environmental protection has become a constitutional principle in Vietnam as regulated by Articles 17 and 29 of the 1992 Constitution. The first Law on Environmental Protection, passed by the National Assembly on December 27, 1993 created a foundation for environmental legislation becoming an important field in Vietnam’s legal system. In the following, Vietnam enacted its very first Law on Water Resources (No. 08/1998/QH10) in January 1999 aiming to provide a foundational framework for managing the water sector in Vietnam. In recent years, the legislative framework on water resources management has further developed. Important water-related regulations on the guidance and implementation of the Law on Water Resources have been issued and often amended to meet the requirements of the country’s development, and its international integration. To date, Vietnam’s legislation on the water sector consists of a complex system of legal documents issued by different state agencies. Though legislation of water sector management in Vietnam has greatly improved during the last decade, it has obviously not yet come to full fruition. Hence, the paper intends to provide an overview of achievements as well as problems and conflicting issues within Vietnam’s current water sector management legislation. Kểtừnăm 1986, đặc biệt là những năm đầu của thập kỷ90, bảo vệmôi trường đã trởthành nguyên tắc hiến định (được quy định tại Điều 17 và 29 Hiến pháp 1992). Luật Bảo vệmôi trường đầu tiên được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993 đã đặt nền móng cho việc hình thành hệthống pháp luật vềmôi trường ởViệt Nam.Tiếp theo đó, ngày 20 tháng 05 năm 1998, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Việt Nam khóa X, kỳhọp thứ3 đã thông qua văn bản luật đầu tiên vềtài nguyên nước -Luật Tài nguyên nước số08/1998/QH10 hình thành một nền tảng pháp lý cho hệthống pháp luật bảo vệnguồn tài nguyên nước ởViệt Nam. Trong những năm gần đây, hầu hết các văn bản dưới luật quan trọng và cần thiết cho việc hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước đã được ban hành và không ngừng được sửa đổi, bổsung nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tếcủa đất nước trong nhiều lĩnh vực khác nhau.Tuy nhiên, khung pháp lý hiện hành vềtài nguyên nước ởViệt Nam bao gồm một hệthống các văn bản quy phạm pháp luật khá phức tạp, nhiều tầng nấc, được ban hành bởi nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau. Mặc dù hệthống pháp luật vềtài nguyên nước đã được liên tục sửa đổi, bổsung và hoàn thiện trong suốt một thập kỷqua, nhưng rõ ràng vẫn chưa thực sựđi vào cuộc sống.Bài viết dưới đây đềcập chủyến đến một sốcácthành tựu cũng nhưnhữngvấn đềmâu thuẫn hiện tại của pháp luật bảo vệnguồn tài nguyên nước ởViệt Nam.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Chu, Thi Thu Ha. "State of the environment and natural resources in Vietnam." Journal of Vietnamese Environment 6, no. 1 (November 5, 2014): 1–3. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol6.no1.pp1-3.

Full text
Abstract:
Vietnam is considered as one of the countries having rich resources from forest and sea, with a high average annual rainfall. However, in view of IWRA, water volume per capita annually in Vietnam is lower than the standard for nations having water resources at average level. Vietnam was recognized by the World Wildlife Fund (WWF) as having three out of more than 200 biological zones of the world. Flora and fauna in Vietnam are very rich and abundant, but due to indiscriminate exploitation, along with weak management, biodiversity levels are significantly reduced. This is also one of the causes of environmental pollution and degradation in Vietnam, besides the impacts from production activities, population migration from rural areas to urban areas, rapid urbanization, climate change and sea level rise, etc. Việt Nam được coi là một trong những quốc gia giàu nguồn tài nguyên từ rừng và biển, có lượng mưa trung bình hàng năm cao. Tuy nhiên, lượng nước bình quân đầu người hàng năm ở Việt Nam thấp hơn so với tiêu chuẩn cho quốc gia có nguồn nước ở mức trung bình theo quan điểm của Hiệp hội nước quốc tế (IWRA). Việt Nam được Quỹ Quốc tế về Bảo vệ thiên nhiên (WWF) công nhận có 3 trong số hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu. Hệ động thực vật ở Việt Nam rất phong phú, nhưng do vấn nạn khai thác bừa bãi, cùng với sự quản lý yếu kém, mức đa dạng sinh học đã bị giảm đáng kể. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm và suy thoái môi trường ở Việt Nam, bên cạnh các tác động từ hoạt động sản xuất, di dân, đô thị hóa, biến đổi khí hậu và nước biển dâng, v.v...
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Stefan, Catalin, Hoang Mai Phan, Van Bo Pham, and Peter Werner. "Capacity development platform for promoting efficient urban water management." Journal of Vietnamese Environment 1, no. 1 (November 2, 2011): 5–11. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol1.no1.pp5-11.

Full text
Abstract:
The present paper summarizes the results of an application initiated within the framework of 35 years celebration of diplomatic relations between Germany and Vietnam. Within this context, the Technische Universität Dresden (TUD) and the Academy of Managers for Construction and Cities (AMC) jointly organized in 2010 a series of four thematic workshops. The one-day events have had similar structures and focused on main subjects of interest in the water sectors of both countries. In Vietnam, the workshops took place in Ha Noi, Hai Phong, Nha Trang and Vung Tau. Best practice examples about conceptualization, operation and maintenance of municipal water works provided an insight view into the challenges currently faced by the water service providers. TUD and AMC, together with their German and Vietnamese partners, addressed these issues by organizing the consecutive workshops under the umbrella of Vietnamese Water Supply and Sewerage Association (VWSA) and in coordination with the German Water Partnership (GWP). Bài báo trình bày tóm tắt các kết quả của một đề xuấttrong khuôn khổ kỷ niệm 35 năm quan hệ ngoại giao giữa CHLB Đức và Việt Nam.Theo đó, Trường Đại học Tổng hợp Kỹ Thuật Dresden (TUD) và Học viện Quản lý Xây dựng và Đô thị (AMC) đã phối hợp tổ chức một chuỗi bốn hội thảo chuyên đề trong năm 2010. Mỗihội thảo thực hiện trong một ngày chương trình giống nhau và tập trung vào các chủ đề chính mà cả hai quốc gia đều quan tâm trong lĩnh vực nước. PhíaViệt Nam, các hội thảo được tổ chức ởcác thành phốHà Nội, Hải Phòng, Nha Trang và Vũng Tàu. Nhiều bài thuyết trìnhvề khái niệmhóa, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấpnước đô thị đã thảo luận sâu về những thách thức mà các dịch vụ cấp nước đang gặp phải. TUD và AMC, kết hợp với các đối tác CHLB Đức và Việt Nam, đã ghi nhậncác vấn đề phát sinh thông quaviệc tổ chức nhiều hội thảo liên tục dưới sự bảo trợ của Hiệp hội Cấp thoát nước Việt Nam (VWSA) và Hiệp hội nước CHLB Đức (GWP).
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Phạm Thị, Lý, Trọng Nguyễn Thanh, and Đông Nguyễn Thị. "Impact of Population Age Structure Changes on GDP Per Capita Growth in Vietnam." JOURNAL OF ASIAN BUSINESS AND ECONOMIC STUDIES 33, no. 10 (October 1, 2022): 53–67. http://dx.doi.org/10.24311/jabes/2022.33.10.04.

Full text
Abstract:
Thay đổi cơ cấu tuổi dân số đang định hình quỹ đạo phát triển và mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho nhiều quốc gia. Già hóa dân số không chỉ là mối lo ngại của các nền kinh tế phát triển, mà ngay cả các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, cũng đã bắt đầu phải đối mặt với tốc độ già hóa một cách nhanh chóng. Từ cách tiếp cận phương pháp hạch toán tăng trưởng, kết hợp với mô hình tăng trưởng tân cổ điển, nghiên cứu xây dựng hàm hồi quy mô tả các nhân tố cơ cấu nhân khẩu học có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và ước tính mối liên hệ giữa những thay đổi về cơ cấu tuổi dân số với tăng trưởng GDP bình quân đầu người. Ngoài yếu tố về kinh tế như tỷ lệ tiết kiệm, độ mở thương mại có ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng kinh tế, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lao động trong độ tuổi và tỷ lệ phụ thuộc trẻ cũng có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ở chiều ngược lại, tỷ lệ phụ thuộc già, tỷ lệ lao động trẻ và vốn con người vẫn còn là gánh nặng cho tăng trưởng GDP bình quân đầu người ở Việt Nam trong giai đoạn 1991 – 2020.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Oertlé, Emmanuel, Duc Toan Vu, Dinh Chuc Nguyen, Laurin Näf, and Sandra Regina Müller. "Potential for water reuse in Vietnam." Journal of Vietnamese Environment 11, no. 2 (July 15, 2019): 65–73. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol11.no2.pp65-73.

Full text
Abstract:
Southeast Asian countries and Vietnam in particular are facing water security challenges; water reclamation is increasingly being considered as a favorable solution. Despite the availability of suitable technologies, several constraints often prevent stakeholders and especially decision makers exploiting their potential. In this paper we present the results of applying a decision support tool (DST) to evaluate water reclamation, support pre-feasibility studies and build capacity for water reclamation in Vietnam. The DST and its data are open access, providing information related to local and international water and wastewater quality standards. In this research we identified high potential Vietnamese case studies and conducted a systematic PISTLE analysis considering six dimensions (Political, Institutional, Social, Technical, Legal and Economic) at a multiple local stakeholder workshop. Key barriers and drivers for water reclamation implementation were identified. Measures proposed during the workshop could serve as a starting point for the development of water reclamation projects in Vietnam. Các nước Đông Nam Á và đặc biệt là Việt Nam nói riêng hiện đang phải đối mặt với những thách thức về đảm bảo an ninh nguồn nước; cải tạo nguồn nước hiện đang được xem là một giải pháp thuận lợi. Mặc dù các công nghệ phù hợp đã có sẵn, nhưng một số hạn chế đã ngăn cản các bên liên quan và đặc biệt là những nhà làm chính sách có thể khai thác các tiềm năng của những công nghệ này. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày các kết quả của việc áp dụng một công cụ hỗ trợ quyết định (DST) để đánh giá việc cải tạo nguồn nước, hỗ trợ các nghiên cứu tiền khả thi và xây dựng các khả năng cải tạo nguồn nước ở Việt Nam. DST và dữ liệu của nó là nguồn truy cập mở, cung cấp thông tin liên quan đến những tiêu chuẩn về chất lượng nước và nước thải của địa phương và quốc tế. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định các tình huống điển hình có tiềm năng cao của Việt Nam và tiến hành phân tích PISTLE có hệ thống xem xét sáu khía cạnh (Chính trị, Thể chế, Xã hội, Kỹ thuật, Pháp lý và Kinh tế) tại một hội thảo của các bên liên quan tại địa phương. Những rào cản chính và yếu tố vận hành của việc thực hiện cải tạo nguồn nước cũng đã được xác định. Các giải pháp được đề xuất trong hội thảo này có thể đóng vai trò là điểm khởi đầu để phát triển các dự án cải tạo nguồn nước ở Việt Nam.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

TRAN, Huynh Bao Chau, and Fumikazu UBUKATA. "Understanding local and scientific knowledge about flooding adaptations in low-lying areas of Central Vietnam." Journal of Vietnamese Environment 12, no. 2 (November 12, 2020): 123–31. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol12.no2.pp123-131.

Full text
Abstract:
This research focuses on clarifying the local and scientific knowledge about flooding adaptations, the interaction between local knowledge and scientific information in the low-lying area of Central Vietnam is analyzed. Data was obtained using three techniques including: semi-structured interviews, direct observation and household surveys. Responses indicate that the villagers have accumulated and inherited this type of knowledge in their society for a long time. The level of local knowledge is affected by gender, occupation and house location. This implies that the villagers’ social roles and their everyday interactions with the natural environment have nurtured an accumulated local knowledge. Scientific information is provided by the National Committee for Flood and Storm Control and National Center for Hydrometeorology Prediction. It contains information regarding disaster type, intensity, risk level and directions. The information is transferred to local people through mass media, social networks and official documents. However, local people are credulous toward scientific information given by the state. It was found that many villagers are not likely to follow the official guideline, especially the villagers with a high level of local knowledge. Nghiên cứu tập trung làm rõ kiến thức bản địa và khoa học về thích ứng lũ lụt cũng như mối tương tác của chúng ở vùng trũng thấp miền Trung Việt Nam. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng kết hợp ba phương pháp bao gồm phỏng vấn bán cấu trúc, quan sát trực tiếp và khảo sát hộ gia đình. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng người dân đã tích lũy và kế thừa kiến thức bản địa từ xã hội của họ trong một thời gian dài. Mức độ kiến thức bản địa bị ảnh hưởng bởi giới tính, nghề nghiệp và vị trí nhà ở. Vai trò xã hội và những tương tác hàng ngày của người dân với môi trường tự nhiên đã nuôi dưỡng và tích lũy kiến thức bản địa. Thông tin khoa học được cung cấp bởi Ủy ban Phòng chống lụt bão Quốc gia và Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia. Các thông tin về loại thiên tai, cường độ, mức độ rủi ro và hướng chỉ dẫn được thông báo. Thông tin này được chuyển đến người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội và các văn bản chính thức. Tuy nhiên, người dân địa phương chủ quan trước những thông tin khoa học do cơ quan nhà nước đưa ra. Nhiều người dân không tuân theo các hướng dẫn chính thức của chính quyền địa phương, đặc biệt là những người có mức độ kiến thức bản địa được đánh giá cao.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Du, Yuqing. "Reconfiguring Inculturations." Journal of Vietnamese Studies 17, no. 2-3 (2022): 38–63. http://dx.doi.org/10.1525/vs.2022.17.2-3.38.

Full text
Abstract:
In the history of building the Vietnamese National Church, many Catholic works of literature produced by missionaries and local believers sought to place the faith in the context of Vietnamese society. Hội đồng tứ giáo is one of the most influential works within this proliferative Catholic literature, with many versions printed in Chinese, Nôm, and quốc ngữ. Drawing on interreligious knowledge and networks, it sought to respond to the intellectual innovation and local spiritual paradigm of the three religions in a late eighteenth-century context. By configuring a formal debate between representatives from Confucianism, Buddhism, Daoism, and Catholicism, the book demonstrates broader intellectual connections of Catholic knowledge and multidimensional inculturation in the cultural and religious context of eighteenth- and nineteenth-century Vietnam. The interfaith dialogue in the book illuminates an inculturation process assembled by the flows of people and ideas that in turn shaped local Catholic traditions.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
More sources

Books on the topic "Vietnam. Quốc hội"

1

Vietnam. Văn phòng quó̂c hội. Trung tâm thông tin, thư viện và nghiên cứu khoa học., ed. Quó̂c hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. [Hà Nội]: Văn phòng quó̂c hội, Trung tâm thông tin, thư viện và nghiên cứu khoa học, 1995.

Find full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

hội, Vietnam Quốc. The National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam. Hanoi: Office of the National Assembly, 1998.

Find full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Mười, Đõ̂. Phát huy vai trò của Quó̂c hội xây dựng nhà nước pháp quyè̂n của dân do dân và vì dân. Hà Nội: Sự thật, 1992.

Find full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Đàn, Trần Đình, and Nguyễn Sĩ Dũng, eds. Lịch sử Quốc hội Việt Nam 1976-1992. Hà Nội: Chính trị quốc gia, 2012.

Find full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Vietnam. Quốc hội. Ủy ban thường vụ. Ban công tác đại biẻ̂u. Hỏi đáp về bầu cử đại biểu Quốc hội. Hà Nội: Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ban công tác đại biểu, 2011.

Find full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Vietnam. Văn phòng Quó̂c hội., ed. Lịch sử Quó̂c hội Việt Nam, 1946-1960. Hà Nội: Chính trị quó̂c gia, 1994.

Find full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

hội, Vietnam Quốc. Đại biểu Quốc hội khóa XIII, 2011-2016. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia-Sự thật, 2011.

Find full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Nguyẽ̂n, Thị Nguyệt. Tìm hiẻ̂u luật tỏ̂ chức Quó̂c hội. Hà Nội: Sự thật, 1992.

Find full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Lý, Phan Trung. Vè̂ bà̂u cử đại biẻ̂u Quó̂c hội: Hỏi đáp. Hà Nội: Sự thật, 1992.

Find full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Vietnam. Luật tỏ̂ chức Quó̂c hội. [Hà Nội]: Pháp lý, 1992.

Find full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
More sources

Conference papers on the topic "Vietnam. Quốc hội"

1

Tran, Ngoc-Son, Minh Hieu Ha, Van Chuong Hoang, Ho Quoc Bao Nguyen, Thi Kim Phuong Nguyen, and Chi Cuong Doan. "ASSESSMENT OF ENVIRONMENTAL VALUES PROVIDED BY TREES LOCATED IN LIENCHIEU INDUSTRIAL PARK, DANANG CITY, VIETNAM." In HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 6 THÀNH PHỐ HUẾ. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 2024. http://dx.doi.org/10.15625/vap.2024.0091.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Dung, Tran Quoc, Nguyen Tran Trung, Luu Thi Dieu Uyen, and Tran Van Thien. "KARYOTYPE OF COMMON SUN SKINK Eutropis multifasciata (KUHL, 1820) (SQUAMATA: SCINCIDAE) IN SOUTHERN THUA THIEN HUE PROVINCE, VIETNAM." In HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 6 THÀNH PHỐ HUẾ. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 2024. http://dx.doi.org/10.15625/vap.2024.0037.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Dao, Duong Thi Anh, Nguyen Thi Trung Thu, Le Thi Tuyet, Do Thi Nhu Trang, Nguyen Thi Thuy Nga, and Nguyen Thi Hong Hanh. "INVESTIGATING CHILD LINEAR GROWTH: AN EXPLORATION OF ANTHROPOMETRIC CHARACTERISTICS AMONG 6 - 14-YEAR-OLD CHILDREN IN THAI NGUYEN CITY, VIETNAM." In HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 6 THÀNH PHỐ HUẾ. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 2024. http://dx.doi.org/10.15625/vap.2024.0101.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Subramaniam, Hema, Hue Vu Thi, Manh-Long Nguyen, Linh-Thao Tran, Nhat-Le Bui, Mai Vu Ngoc Suong, Khairunnisa Mohd Zamidi, Nurul Aiman Farihah Muhd Shukri, Nur Ain Fazlina Zaid, and Dinh-Toi Chu. "THE WILLINGNESS TO RECEIVE VACCINES, PSYCHOLOGICAL STATE AND THE PREVENTIVE MEASURES IN COVID-19 PANDEMIC IN UNIVERSITY STUDENTS: A COMPARATIVE STUDY IN VIETNAM AND MALAYSIA." In HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 6 THÀNH PHỐ HUẾ. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 2024. http://dx.doi.org/10.15625/vap.2024.0125.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Hai, Bui Tuan, Motokawa Masaharu, and Ninh Thi Hoa and Le Xuan Canh. "A REVISION OF THE GEOGRAPHICAL DISTRIBUTIONS OF THE SOUTHEAST ASIAN SHREWS (Crocidura dracula & C. fuliginosa) BASED ON NEW COLLECTION IN VIETNAM." In HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 2020. http://dx.doi.org/10.15625/vap.2020.0001.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Linh, Nguyễn Vũ, Phạm Quốc Tuấn, and Ngô Thị Bảo Châu. "ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA HAI LOÀI CÂY THUỐC SÂM XUYÊN ĐÁ (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume.) VÀ SÂM BỒNG BỒNG (Dracaena angustifolia Roxb.) Ở VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ." In NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 2022. http://dx.doi.org/10.15625/vap.2022.0023.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!

To the bibliography